vi_tn_Rick/psa/028/003.md

2.4 KiB

Xin chớ lôi con đi

Đức Chúa Trời trừng phạt con người được diễn đạt là Đức Chúa Trời lôi người đó đi theo nghĩa đen. Trong phép ẩn dụ này, Đức Giê-hô-va có thể đang kéo họ vào tù, đi lưu đày hoặc đến chỗ chết. Gợi ý dịch: "Xin đừng diệt con" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor)

những kẻ nói hòa bình với người lân cận mình

Ở đây "người lân cận" là chỉ về con người nói chung. Gợi ý dịch: "kẻ nói hòa bình với người khác"

Nhưng có sự gian ác trong lòng

Ở đây "lòng" chỉ về tư tưởng và suy nghĩ của một người. Gợi ý dịch: "nhưng đang nghĩ về điều gian ác đối với họ" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy)

Ban cho chúng tùy theo công việc của chúng … báo trả chúng tùy theo sự gian ác của chúng

Hai vế này có nghĩa như nhau. Chúng được dùng chung để nhấn mạnh rằng chúng đáng bị Đức Chúa Trời trừng phạt. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-parallelism)

việc của tay chúng

"Tay" tượng trưng cho điều họ làm. Gợi ý dịch: "những điều chúng đã làm" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy)

Báo lại điều gì chúng nó xứng đáng

"ban cho chúng điều chúng xứng đáng"

Vì chúng không hiểu … chẳng bao giờ cho xây dựng lại

Không rõ nên hiểu câu 5 là câu khẳng định (như trong bản ULB) hay là lời cầu xin (như trong bản UDB).

chúng không hiểu các việc làm của Đức Giê-hô-va

Cụm từ "không hiểu" ngụ ý là họ phớt lờ hay không kính trọng công việc của Đức Giê-hô-va. Gợi ý dịch: "họ không kính trọng những điều Đức Giê-hô-va đã làm" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-explicit)

công trình của tay Ngài

Từ "tay" ở đây tượng trưng cho điều Đức Giê-hô-va đã làm hay sáng tạo nên. Gợi ý dịch: "những gì Ngài đã tạo dựng" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy)

Ngài sẽ phá đổ chúng và chẳng bao giờ cho xây dựng lại

Sự trừng phạt dành cho kẻ ác được nói như thể họ là một tòa nhà hay thành phố sẽ bị phá hủy. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor)