vi_tn_Rick/jas/02/Intro.md

2.4 KiB

Những lưu ý chung trong Gia-cơ 02

Những khái niệm đặc biệt trong chương này

Thiên vị

Một số độc giả của Gia-cơ đối xử tốt với những người giàu có, quyền lực và đối xử tệ với những người nghèo. Điều này được gọi là thiên vị, và Gia-cơ nói với họ rằng đây là điều sai. Đức Chúa Trời muốn người của Ngài đối xử tốt với người giàu cũng như với người nghèo.

Xưng công bình

Xưng công bình là những gì sảy ra khi Đức Chúa Trời khiến một người trở nên công bình. Ở đây, Gia-cơ nói rằng Đức Chúa Trời khiến trở nên công bình hay xưng công bình cho người có đức tin cùng việc làm tốt của họ. (Xem: rc://en/tw/dict/bible/kt/justice và rc://en/tw/dict/bible/kt/righteous và rc://en/tw/dict/bible/kt/faith)

Những khó khăn trong dịch thuật khác có thể gặp trong chương này

Dấu ngoặc kép

Câu "Hãy cho tôi thấy đức tin không có việc làm của anh rồi qua việc làm của mình tôi sẽ cho anh thấy đức tin của tôi" thật khó để hiểu. Một số người nghĩ rằng những từ trong dấu ngoặc kép là của "lời nói của ai đó". Hầu hết các bản dịch đều để những câu trong ngoặc kép là Gia-cơ đang nói với "ai đó."

"Anh có ... tôi có"

Một số người cho rằng từ "anh" và "tôi" là từ thay thế cho "người ta" và "người khác." Nếu điều này đúng, câu 18 có thể dịch là, "'người ta có thể nói, 'người này có đức tin và người khác có việc làm. Không một ai có cả hai.'" Nếu câu tiếp theo cũng là những gì "người ta có thể nói," thì nó sẽ được dịch là "Có người bày tỏ đức tin mà không có việc làm, còn người khác thì bày tỏ đức tin của họ bởi việc làm của mình. Cả hai đều có đức tin." Trong cả hai trường hợp, đọc giả sẽ sẽ hiểu hơn nếu bạn thêm câu phụ. Có lẽ tốt nhất là nên dịch như bản ULB dịch. (Xem khảo: rc://en/ta/man/translate/figs-metonymy and rc://en/ta/man/translate/figs-explicit)

<< | >>