vi_tn_Rick/gen/41/12.md

2.2 KiB

Thông Tin Tổng Quát:

Quan hầu rượu tiếp tục thưa cùng Pha-ra-ôn.

Cùng bị giam ở đó với chúng thần

"Ở trong nhà tù cùng với quan hầu bánh và hạ thần"

Quan chỉ huy vệ binh

Binh sĩ phụ trách vệ binh hoàng gia. Xem cách đã dịch ở GEN 40:2-3.

Chúng thần đã kể cho anh ta và anh ta đã giải nghĩa những giấc mơ cho chúng thần

"Chúng thần kể cho anh ta nghe những giấc mơ của mình rồi anh ta giải thích ý nghĩa của chúng cho chúng thần"

Anh ta giải thích cho mỗi người chúng thần theo chiêm bao của từng người

Từ “từng người” ở đây chỉ về mỗi người quan hầu rượu và quan hầu bánh, không phải chỉ về người giải nghĩa giấc mơ. Gợi ý dịch: "Anh ta giải thích điều gì sẽ xảy ra cho cả hai chúng thần" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-123person)

Xảy khi

Cụm từ này được dùng ở đây để đánh dấu một sự kiện quan trọng trong câu chuyện. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách biểu đạt điều này thì có thể xem xét sử dụng ở đây.

Đúng như anh ta đã giảng giải cho chúng thần thì việc xảy ra như vậy

“những gì anh ta giải thích về những giấc mơ đều xảy ra sau đó”

Pha-ra-ôn đã phục hồi vị trí của hạ thần

Ở đây, quan hầu bánh dùng danh hiệu của Pha-ra-ôn để thưa cùng vua như một cách bày tỏ lòng tôn kính đối với vua. Gợi ý dịch: "Vua đã cho phép hạ thần trở lại công việc của mình” (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-123person)

Người kia

"quan hầu bánh"

Người treo cổ

Từ “người” ở đây chỉ về Pha-ra-ôn. Đồng thời nó đại diện cho những quân lính mà Pha-ra-ôn truyền lệnh treo cổ quan hầu bánh. Gợi ý dịch: "Người ra lệnh cho quân lính treo cổ" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-123person and rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy)