vi_tn_Rick/psa/148/003.md

1.7 KiB

Hỡi mặt trời, mặt trăng, hãy ca ngợi Ngài

Tác giả nói với mặt trời, mặt trăng như thể chúng là người và ông truyền cho chúng ngợi khen Đức Giê-hô-va. Gợi ý dịch: "Hỡi mặt trời, mặt trăng, hãy ca ngợi Đức Giê-hô-va giống như con người" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-personification)

Hỡi tất cả các vì sao sáng, hãy ca ngợi Ngài

Tác giả nói với những vì sao sáng như thể chúng là người và truyền cho chúng ngợi khen Đức Giê-hô-va. Gợi ý dịch: "Hỡi các vì sao sáng, hãy ca ngợi Ngài giống như con người" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-personification)

Hỡi tầng trời cao nhất, hãy ngợi khen Ngài

"Tầng trời cao nhất" là cách nói chỉ về bầu trời. Tác giả nói với bầu trời như thể nó là người và truyền lệnh cho nó ngợi khen Đức Giê-hô-va. Gợi ý dịch: "Hỡi tầng trời cao nhất, hãy ngợi khen Ngài giống như con người" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-personification)

Hỡi nguồn nước phía trên bầu trời

Tác giả nói với "nguồn nước phía trên bầu trời" như thể chúng là người và truyền lệnh cho chúng ngợi khen Đức Giê-hô-va. Có thể thêm vào cụm động từ từ câu trước. Gợi ý dịch: "Hỡi nguồn nước phía trên bầu trời, hãy ngợi khen Ngài giống như con người" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-personification and rc://vi/ta/man/translate/figs-ellipsis)

nguồn nước phía trên bầu trời

Tác giả nói về một nơi ở phía trên bầu trời, ở đó cất giữ nước và từ đó cho mưa xuống.