vi_tn_Rick/psa/141/008.md

1.9 KiB

Mắt con ngưỡng vọng Chúa

Mắt là lối chuyển ngữ chỉ về chính người đó. Gợi ý dịch: "Con trông chờ được nhìn xem điều Chúa sẽ làm" hoặc "Con trông đợi Ngài giúp đỡ" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-synecdoche)

Con nương náu mình nơi Ngài

"Con cầu xin Chúa bảo vệ con". Xem cách đã dịch cụm từ "nương náu" ở PSA118:008

linh hồn con

Linh hồn là phép hoán dụ chỉ về chính người đó. Gợi ý dịch: "con" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy)

bẫy mà chúng đã đặt cho con

Tác giả thi thiên gọi việc lừa người lương thiện để người đó phạm tội hoặc để kẻ ác có thể đánh bại người đó là đặt bẫy. "Bẫy" là phép hoán dụ chỉ về chính họ. Gợi ý dịch: "kẻ tìm cách hãm hại con" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor and rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy)

Bẫy … lưới

Các nhà thần học còn bất đồng về ý nghĩa chính xác của những từ này. Tốt nhất nên dịch một từ là lưới hay lồng để chứa con mồi bên trong và từ kia là dây thừng hoặc dây nho quấn vào chân hay cổ của con mồi hoặc dịch cả hai từ này bằng từ tổng quát là "bẫy". Xem cách đã dịch ở PSA140:004

lưới của bọn làm ác

"lưới những kẻ làm ác đã giăng ra" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-explicit)

Nguyện kẻ ác sa vào chính lưới của chúng

Tác giả thi thiên nói kẻ gian ác lừa dối người lương thiện như thể thợ săn gài bẫy thú vật. Gợi ý dịch: "Nguyện kẻ ác rơi vào lưới chúng đã giăng để bẫy người ta" hoặc "Nguyện những điều tồi tệ kẻ ác đã âm mưu cho người công chính sẽ xảy ra cho chính chúng nó"