vi_tn_Rick/psa/040/001.md

1.6 KiB

Thông Tin Tổng Quát:

Phép song song là lối nghệ thuật thường thấy trong văn thơ Hê-bơ-rơ. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/writing-poetry and rc://vi/ta/man/translate/figs-parallelism)

Cho nhạc trưởng

"Bài này dành cho người chỉ huy âm nhạc sử dụng trong việc thờ phượng."

Thi thiên của Đa-vít

Có thể là 1) Đa-vít viết thi thiên này hoặc 2) thi thiên viết về Đa-vít hoặc 3) thi thiên theo lối thi thiên của Đa-vít.

Tôi kiên nhẫn trông đợi Đức Giê-hô-va

Ở đây có nghĩa là tác giả trông đợi Đức Giê-hô-va giúp đỡ ông.

Ngài lắng nghe tôi … nghe tiếng kêu cầu tôi

Hai vế này có nghĩa như nhau, có thể gọp lại thành một. Gợi ý dịch: "Ngài lắng nghe tôi khi tôi kêu cầu cùng Ngài" (UDB) (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-doublet)

lên khỏi hầm kinh hãi, khỏi vũng bùn lầy

Hai phép ẩn dụ này có ý nghĩa như nhau. Cơn hiểm nguy của tác giả được ví như một cái hầm chết người đầy bùn lầy, nhằm nhấn mạnh sự nguy hiểm. Gợi ý dịch: "khỏi bị mắc bẫy vào hầm kinh hãi đầy bùn lầy" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-parallelism and rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor)

Ngài đặt chân tôi trên vầng đá

"Chân tôi" chỉ về tác giả, và "vầng đá" chỉ về một nơi an toàn. Gợi ý dịch: "Ngài ban sự an ninh cho tôi" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-synecdoche and rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy)