vi_tn_Rick/psa/035/021.md

2.3 KiB

Chúng hả hoác miệng ra nghịch lại con

Lí do chúng hả miệng ra là để buộc tội tác giả. Gợi ý dịch: "Chúng hét vào con để buộc tội con" (UDB) (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-explicit)

A ha, A ha

Đây là lời cảm thán được dùng khi đột nhiên nhìn thấy hay hiểu ra điều gì đó. Từ này nhấn mạnh lời khẳng định theo sau. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-exclamations)

Mắt chúng ta đã thấy điều đó rồi

"Mắt chúng ta" chỉ về mắt của kẻ thù. Ngụ ý rằng chúng thấy tác giả làm điều sai trái nào đó. Gợi ý dịch: "chúng ta đã thấy điều đó rồi" hoặc "chúng ta đã thấy điều sai trái ngươi làm rồi" (UDB) (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-synecdoche and rc://vi/ta/man/translate/figs-explicit)

Ngài đã thấy điều đó

"Điều đó" chỉ về lời vu khống của kẻ thù tác giả. Gợi ý dịch: "Chúa đã thấy chúng vu khống con thể nào" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-explicit)

xin chớ làm thinh

"Xin chớ phớt lờ điều chúng đã làm". Có thể dịch ở dạng khẳng định. Gợi ý dịch: "Xin phán xét chúng vì việc chúng đã làm" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-litotes)

Xin đừng cách xa con

Có thể dịch ở dạng khẳng định. Gợi ý dịch: "xin ở gần bên con" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-litotes)

Xin thức dậy và tỉnh thức

Ở đây không có nghĩa là Đức Chúa Trời thật sự ngủ. Tác giả muốn Đức Chúa Trời can thiệp vào. Cả hai từ căn bản có ý nghĩa như nhau và nhấn mạnh sự cấp bách của lời cầu xin. Gợi ý dịch: "Con cảm thấy như Chúa đang ngủ! Xin hãy thức dậy" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor and rc://vi/ta/man/translate/figs-doublet)

Để bênh vực con

Danh từ trừu tượng này có thể được dịch thành dạng từ khác. Gợi ý dịch: "để bảo vệ con" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-abstractnouns)

duyên cớ con

Ở đây chỉ về tác giả. Gợi ý dịch: "con" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy)