vi_tn_Rick/psa/022/016.md

1.5 KiB

những con chó vây quanh con

Tác giả ví kẻ thù của ông như những con chó. Kẻ thù của ông đến gần ông như chó hoang đến gần con vật sắp chết. Gợi ý dịch: "kẻ thù con giống như những con chó vây quanh con" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor)

Một lũ hung ác

"nhóm hung ác" hoặc "bọn hung ác"

Bao vây

"vây quanh"

Chúng đâm thủng tay và chân con

Ở đây tiếp tục hình ảnh ẩn dụ về những con chó. Tác giả nói về kẻ thù của mình như những con chó đang cắn thủng tay và chân ông. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor)

Đâm

Xuyên qua thứ gì đó bằng một vật nhọn

Con có thể đếm hết xương cốt của con

Có thể là 1) tác giả ốm đến nỗi nhìn thấy xương của mình. Gợi ý dịch: "Con có thể nhìn thấy hết xương cốt của mình" hoặc "con có thể cảm nhận được từng cái xương của mình" hoặc 2) câu này tiếp tục hình ảnh ẩn dụ về những con chó và tác giả có thể nhìn thấy xương của mình sau khi những con chó đã cắn vào thịt ông. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor)

Nhìn và chằm chằm vào tôi

Từ "nhìn" và "chằm chằm" căn bản có ý nghĩa như nhau nhằm nhấn mạnh rằng người ta nhìn vào ông cách lúng lúng và chế nhạo ông. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-doublet)