vi_tn_Rick/psa/005/011.md

1.4 KiB

Nguyện tất cả những ai nương náu nơi Ngài đều được vui mừng

Đức Chúa Trời được ví như một nơi nương náu, một nơi để người ta được bảo vệ. Gợi ý dịch: "Nguyện tất cả những ai đến cùng Ngài để được bảo vệ đều vui mừng" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor)

những ai nương náu mình nơi Chúa được vui mừng … cất tiếng reo mừng vì Chúa bảo vệ họ

Hai vế này có ý nghĩa tương tự. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-parallelism)

nương náu nơi Ngài

Đến cùng Đức Giê-hô-va để được bảo vệ được ví như nương náu nơi Ngài. Gợi ý dịch: "đến với Ngài để được bảo vệ" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor)

Người nào yêu mến danh Chúa

Danh Chúa đại diện cho chính Chúa. Gợi ý dịch: "người nào yêu mến Chúa" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy)

Chúa sẽ lấy ơn Ngài vây phủ người ấy như cái khiên

Ơn của Đức Chúa Trời được ví như một cái khiên. Gợi ý dịch: "Chúa sẽ ban ơn cho người ấy và bảo vệ người ấy như người lính dùng khiên bảo vệ mình" hoặc "vì Chúa nhân từ cùng người ấy và sẽ bảo vệ người ấy" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-simile)