vi_tn_Rick/neh/09/28.md

1.5 KiB

Thông tin chung:

Trong những câu nầy, người Lê-vi tiếp tục ngợi khen Đức Ghê-hô-va trước mặt dân Y-sơ-ra-ên.

sau khi họ được nghỉ ngơi, họ lại làm những việc ác nữa trước mặt Ngài

Ở đây "họ" chỉ về dân Y-sơ-ra-ên và "Ngài" chỉ về Đức Giê-hô-va.

Chúa đã phó mặc họ vào tay các kẻ thù của họ

Ở đây cụm từ "tay" (một bộ phận cơ thể) chỉ về "các kẻ thù" (một tổng thể). Tham khảo cách dịch: "Chúa đã từ bỏ họ cho các kẻ thù của họ" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-synecdoche)

để kẻ thù cai trị trên họ

"để kẻ thù của họ chế ngự họ"

không nghe theo các mạng lệnh của Ngài

"không vâng theo các mạng lệnh của Ngài"

các luật lệ của Ngài đem lại sự sống

Các luật lậ nầy không đem lại sự sống nhưng chính việc vâng theo các luật lệ đó khiến cho Đức Chúa Trời ban phước cho những người vâng phục chúng. person.

Họ không vâng giữ chúng

Ở đây "chúng" chỉ về các luật lệ của Đức Giê-hô-va.

nhưng họ không chú ý đến chúng

Cụm từ "chúng" chỉ về các luật lệ của Đức Giê-hô-va. "nhưng họ lại cứng đầu cứng cổ mà xây lưng lại" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-idiom)

và họ không chịu nghe theo chúng

"và không chịu vâng phục"