vi_tn_Rick/neh/07/01.md

2.4 KiB

Khi tường thành đã xây xong

Có thể viết lại vế nầy ở thế chủ động. Tham khảo cách dịch: "Khi chúng tôi đã xây sửa tường thành xong" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-activepassive)

những người gác cổng, các ca sĩ và người Lê-vi đã được chỉ định

Có thể viết lại vế nầy ở thế chủ động. Tham khảo cách dịch: "Tôi chọn những người gác cổng, các ca sĩ và người Lê-vi"

những người gác cổng

Người gác cổng là người được cắt cử đứng ở mỗi cổng, được trang bị vũ khí hoặc được những lính gác có vũ trang hỗ trợ (tùy thuộc vào quy mô của thành), có trách nhiệm nhận diện những người vào thành, nhưng không phải là dân thành đó, rồi buộc họ phải đăng ký và ghi chú về công việc kinh doanh của họ tại đó. Những người gác cổng đôi khi cũng có nhiệm vụ đóng mở cổng thành và họ được các nhà cầm quyền lập ra.

các ca sĩ

Từ nầy đề cập đến những nhạc sĩ thanh nhạc, lãnh đạo việc thờ phượng, các cuộc giễu hành, các buổi buổi lễ, tạo ra âm nhạc và các bài hát để làm nổi bật cũng như đề cao những dịp tiện đó.

những người Lê-vi

Tầng lớp thầy tế lễ do chính Đức Chúa Trời thiết lập từ nhiều thế kỷ trước và giờ Nê-hê-mi đã tái lập lại điều nầy.

Ha-na-ni ... Ha-na-nia

Đây đều là tên của nam. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/translate-names)

Tôi giao cho Ha-na-ni em tôi nhiệm vụ

"Tôi đã chọn em tôi là Ha-na-ni làm người cai trị"

người quản đốc kinh thành

"người có nhiệm vụ coi sóc kinh thành"

kinh thành

một nơi kiên cố cất giữ vũ khí hoặc các người lính ở hoặc nơi có cả vũ khí và lính chiến. Ý nghĩa thứ hai có thể là tất cả các pháo đài ở trong thành.

vì ông là người trung tín

"vì ông là người đáng tin cậy" hoặc "vì ông đã thực hiện nhiệm vụ của mình"

kính sợ Đức Chúa Trời hơn nhiều kẻ khác

"vâng phục Đức Chúa Trời hơn nhiều kẻ khác". Nê-hê-mi đưa ra một lí do rõ ràng và chuẩn xác tại sao Ha-na-nia được chỉ định.