vi_tn_Rick/mal/03/04.md

1.6 KiB

Thông Tin Tổng Quát:

Ma-la-chi tiếp tục nói ở câu 4, nhưng Đức Giê-hô-va bắt đầu phán trở lại ở câu 5.

tế lễ của Giu-đa và của Giê-ru-sa-lem

Ở đây “Giu-đa” và “Giê-ru-sa-lem” chỉ về dân chúng ở tại đó. Cách dịch khác: "của lễ của dân Giu-đa và dân Giê-ru-sa-lem" (See: rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy)

như những ngày xa xưa, và như những năm trước kia

Hai vế này căn bản có ý nghĩa như nhau, nhấn mạnh rằng của lễ đó từng làm vui lòng Đức Giê-hô-va. Cách dịch khác: "như ngày xa xưa" (See: rc://vi/ta/man/translate/figs-parallelism)

Ta sẽ đến gần các con để phán xét

Ở đây “sự phán xét” chỉ về việc phán xét. Cách dịch khác: "Rồi ta sẽ đến gần các con để phán xét các con" (See: rc://vi/ta/man/translate/figs-abstractnouns)

bóc lột tiền công của người làm thuê

"khiến cho người làm công phải chịu cực khổ mà không trả công cho"

Khước từ khách ngoại kiều

Tức là khiến khách ngoại kiều không có được quyền của họ. Cướp đi quyền của người khác được nói như thể quay đi khỏi họ theo nghĩa đen. Có lẽ ở đây chỉ về việc khước từ người đến khiếu nại để được được thực thi công lí. Cách dịch khác: "Chối bỏ những quyền đáng có của khách ngoại kiều ở Y-sơ-ra-ên" (See: rc://vi/ta/man/translate/figs-explicit and rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor)