vi_tn_Rick/luk/01/36.md

1.9 KiB

Và thấy

Cách diễn đạt này nhấn mạnh tầm quan trọng của lời mà Ê-li-sa-bét nói sau đó.

Ê-li-sa-bét, người bà con của cô,

Nếu dịch giả cần nói đến một mối quan hệ đặc biệt, thì chắc chắn Ê-li-sa-bét là dì hoặc dì lớn của bà Ma-ri.

Cũng đã mang thai một trai trong lúc tuổi già

"cũng đã mang thai một trai, mặc dù bà ấy đã cao tuổi rồi" hay "mặc dù bà đã già nhưng cũng đã mang thai và sẽ sanh một trai". Phải đảm bảo dịch câu này sao cho người đọc không hiểu thành cả Ma-ri và Ê-li-sa-bét đều mang thai lúc tuổi già.

Thai nhi đã được sáu tháng

"mang thai được sáu tháng"

"Bởi vì” hoặc “Do”

không có việc gì Đức Chúa Trời chẳng làm được

Câu phủ định đôi này có thể được nói bằng các từ tích cực. Tham khảo: “Việc này cho thấy rằng Đức Chúa Trời có thể làm được bất cứ việc gì.” Sự mang thai của E-li-sa-bét là bằng chứng cho thấy rằng Đức Chúa Trời có thể làm được mọi thứ - ngay cả làm cho Ma-ri mang thai mà không phải bởi tình dục với người nam nao cả.

thăm

Ma-ri sử dụng cùng một cách diễn đạt như thiên sứ để nhấn mạnh là bà nghiêm trọng trong quyết định thuận phục Chúa.

Tôi đây là tôi tớ Chúa

"Tôi đây là đầy tớ của Chúa". Hãy chọn cách nói nào bày tỏ được thái độ khiêm nhường và vâng phục của Ma-ri trước Chúa. Cô không hề khoe khoang về việc mình là tôi tớ của Đức Giê-hô-va.

Xin việc ấy xảy ra cho tôi

Ma-ri đang bày tỏ sự sẵn lòng về những việc sẽ xảy đến mà thiên sứ đã phán bảo cũng mình.