vi_tn_Rick/luk/01/18.md

1.7 KiB

Làm sao tôi biết việc nầy sẽ xảy ra?

Tham khảo cách dịch: “Làm sao tôi dám chắc những điều chúa phán sẽ xảy ra?” “Làm sao tôi biết chắc rằng những lời người nói sẽ xảy ra?” “biết” có nghĩa là biết bằng kinh nghiệm, có thể Xa-cha-ri đang xin cho một dấu hiệu. Phần này có thể được nói rõ là: Tham khảo: “Người có thể làm gì để chứng minh cho tôi rằng việc này sẽ xảy ra?”

Đã cao tuổi

"rất già"

Tôi là Gáp-ri-ên, Tôi chầu trước mặt Đức Chúa Trời

Câu này giống như lời quở trách trước mặt Xa-cha-ri. Sự hiện diện của Gáp-ri-ên đến trực tiếp từ Đức Chúa Trời phải đủ là bằng chứng cho Xa-cha-ri.

Tôi chầu

"tôi phục vụ"

tôi được sai đến để gặp ông và báo cho ông biết tin vui này

Câu này có thể được nói ở thể chủ động. Tham khảo: “Đức Chúa Trời đã sai tôi đến để báo cho ông.” = (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-activepassive)

này

Từ “này” ở đây báo cho chúng ta phải chú ý vào thông tin bất ngờ theo sau.

Bị câm và không nói được

Các từ này cùng có nghĩa, và được lặp lại để nhấn mạnh đến sự câm của ông. Tham khảo: “hoàn toàn không thể nói” hoặc “không thể nói được.” (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-doublet)

Không tin lời tôi

"không tin lời tôi nói"

Vào thời điểm thích hợp

“vào đúng thời điểm” hay “vào giờ đã ấn định”