vi_tn_Rick/lev/26/37.md

1.8 KiB

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục mô tả những điều sẽ xảy ra cho dân Y-sơ-ra-ên khi họ bị đày sang nước của kẻ thù.

như thể các con đang chạy trốn khỏi gươm giáo

Gươm giáo tượng trưng cho người sẵn sàng dùng gươm giáo để giết ái đó hoặc chỉ về cuộc tấn công từ quân đội của kẻ thù. Tham khảo cách dịch: “như thể các con đang chạy trốn khỏi kẻ cầm gươm truy đuổi mình” hoặc “như thể các con đang trốn chạy khỏi quân đội kẻ thù” (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy)

để đứng trước mặt kẻ thù mình

Đứng trước kẻ thù tượng trưng cho việc không suy sụp khi kẻ thù tấn công mà đánh lại chúng. Tham khảo cách dịch: “để chống cự lại kẻ thù của các con khi chúng tấn công các con” hoặc “để đánh trả kẻ thù của mình” (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy)

đất của kẻ thù sẽ nuốt chửng các con

Đức Giê-hô-va phán về đất của kẻ thù như thể nó là một con thú dữ sẽ ăn nuốt dân Y-sơ-ra-ên. Từ “nuốt chửng” nhấn mạnh ý đa số dân Y-sơ-ra-ên sẽ chết ở đó. Tham khảo cách dịch: “các con sẽ chết trong đất của kẻ thù mình” (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-personification)

Những kẻ còn sót lại trong vòng các con

"Những kẻ còn sống sót trong các con”

hao mòn trong tội lỗi của mình

Hao mòn trong tội lỗi của họ tượng trưng cho việc họ bị hao mòn vì cớ những tội lỗi của họ.

tội lỗi của tổ phụ họ

Ở đây, “tổ phụ họ” chỉ tổ tiên của những người đó. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy)