vi_tn_Rick/jos/08/01.md

1.2 KiB

Đừng sợ; cũng đừng nản chí

Hai cụm từ này về cơ bản mang nghĩa giống nhau. Đức Giê-hô-va kết hợp chúng để nhấn mạnh rằng không có lý do gì phải sợ hãi. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-parallelism)

Ta đã phó vua A-hi…đất đai của nó vào tay con

Giao chúng vào tay của dân Y-sơ-ra-ên có nghĩa là cho dân Y-sơ-ra-ên được chiến thắng và cai trị chúng. Câu tương tự: “Ta đã cho con được chiến thắng vua A-hi và dân của chúng, và ta cũng ban cho con quyền cai trị thành trì và đất đai của chúng nó” (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy)

Ta đã phó

Đức Chúa Trời nói về điều Ngài hứa như thể là Ngài đã làm rồi, bởi vì Ngài chắc chắn sẽ thực hiện lời hứa đó. Tương tự câu: “Ta chắc chắn sẽ phó” hay là “Ta đang phó” (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-pastforfuture)

Vua nó (Vua cô ấy)

Chữ “nó” (cô ấy) đề cập đến thành A-hi. Các thành phố thường được nói đến như là những người nữ. Tương tự câu: "Vua của nó" or "Vua của chúng" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-personification)