2.3 KiB
Lạy Đức Giê-hô-va, Ngài là đồn lũy của con
Ở đây Giê-rê-mi bắt đầu thưa cùng Đức Giê-hô-va.
đồn lũy của con, nơi ẩn náu của con, nơi an ninh của con
Giê-rê-mi ví Đức Giê-hô-va như một nơi kẻ thù không thể tấn công được ông. Ý này được ông lặp lại ba lần. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor and rc://vi/ta/man/translate/figs-doublet)
tận cùng trái đất
Gợi ý dịch: "mọi nơi trên đất" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-idiom)
Tổ phụ chúng con thừa hưởng sự giả dối
Từ “sự giả dối” ở đây chỉ về các tà thần. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy)
Chúng hư không, và chẳng được ích lợi gì.
Từ “chúng” chỉ về các tà thần mà tổ phụ dạy họ tin theo. Hai vế này căn bản có ý nghĩa như nhau, vế thứ hai giải thích chúng “hư không” như thế nào. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-parallelism)
Loài người có thể tự tạo các thần cho mình được sao?
Giê-rê-mi hỏi câu này để nhấn mạnh rằng loài người không thể tự tạo các thần cho mình. Gợi ý dịch: "Loài người không thể tự tạo các thần cho mình." (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-rquestion)
Vì thế, nầy!
Đến đây Đức Giê-hô-va bắt đầu phán. Từ “nầy” thêm ý nhấn mạnh cho câu sau. Gợi ý dịch: "Cho nên, thật vậy,"
Ta sẽ khiến chúng biết
Từ “chúng” chỉ về dân của các nước. Đức Giê-hô-va lặp lại câu này để nhấn mạnh.
tay ta và quyền năng ta
“Tay” chỉ về quyền năng và thẩm quyền. Hai từ này căn bản có ý nghĩa như nhau để nhấn mạnh quyền năng vĩ đại của Đức Giê-hô-va. Gợi ý dịch: "Quyền năng rất lớn của ta". (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy and rc://vi/ta/man/translate/figs-doublet)
chúng sẽ biết danh Ta là Giê-hô-va
Ở đây từ “danh” chỉ về chính Đức Giê-hô-va. Gợi ý dịch: "chúng sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời chân thật" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy)