vi_tn_Rick/jdg/01/08.md

2.0 KiB

thành Giê-ru-sa-lem và chiếm thành đó

Ở đây “thành” chỉ những người dân sống trong thành đó. Tham khảo cách dịch: “những người sống tại Giê-ru-sa-lem và đánh bại họ” (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy)

Họ đã tấn công nó

Ở đây, “nó” chỉ về thành Giê-ru-sa-lem, tượng trưng cho dân sống trong thành đó. Tham khảo cách dịch: “Họ đã tấn công người dân trong thành” (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy)

bằng lưỡi gươm

"bằng mũi gươm”. Ở đây, “gươm” tượng trưng cho gươm giáo cùng những loại vũ khí khác mà quân lính sử dụng trong chiến trận. Tham khảo cách dịch: “bằng gươm của họ” hoặc “bằng vũ khí của họ” (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-synecdoche)

người Giu-đa đi xuống để đánh

Thường thì người ta hay dùng từ “xuống” khi nói về việc từ Giê-ru-sa-lem đi xuống. Tham khảo cách dịch: “người Giu-đa tiến đánh”

trong vùng Nê-ghép

"trong vùng hoang mạc miền nam Giu-đa" (UDB)

vùng đồi thấp dưới chân núi

những ngọn đồi dưới chân núi hoặc những dãy núi

tên Hếp-rôn trước kia là Ki-ri-át A-ra-ba

Đây là phần thông tin bối cảnh. Có một vài người lần đầu đọc sách này thì trước đó đã có nghe nói về Ki-ri-át A-ra-ba nhưng không biết rằng đây cũng chính là thành mà họ gọi là Hếp-rôn. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/writing-background)

Sê-sai, A-hi-man và Thanh-mai

Đây là tên gọi của ba người Ca-na-an đứng đầu thành Hếp-rôn. Mỗi một người đại diện cho quân đội của họ. Tham khảo cách dịch: “Sê-sai, A-hi-man, Thanh-mai và quân đội của họ” (Xem: rc://vi/ta/man/translate/translate-namesrc://vi/ta/man/translate/figs-synecdoche)