vi_tn_Rick/isa/35/10.md

1.6 KiB

Những người Đức Giê-hô-va cứu chuộc

Từ "cứu chuộc" có nghĩa là "giải thoát". Ở đây nói đến những người mà Đức Giê-hô-va đã giải cứu. Tương tự câu: "Những người mà Đức Giê-hô-va đã giải cứu" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-nominaladj)

niềm vui bất tận sẽ ở trên đầu họ.

Ở đây dùng đầu của một người để nói đến cả thân thể người đó. Tương tự câu: "họ sẽ vui mừng mãi mãi" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-synecdoche)

niềm hân hoan vui mừng … sự buồn bực than vãn

Những từ "niềm hân hoan" và "vui mừng" có nghĩa cơ bản giống nhau, "sự buồn bực" và "than vãn" cũng như vậy. Chúng kết hợp với nhau để nhấn mạnh cường độ của những cảm xúc này. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-doublet)

họ sẽ tràn ngập niềm hân hoan vui mừng

Ở đây nói đến những người tràn ngập sự vui mừng và niềm vui bằng cách dùng những cảm xúc này của con người để miêu tả rằng có thể lấn át hay điều khiển được họ . Tương tự câu: "họ sẽ tràn ngập niềm hân hoan vui mừng" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-personification)

sự buồn bực than vãn sẽ biến mất

Ở đây nói về những người không còn đau khổ và than vãn nữa bằng cách miêu tả rằng những cảm xúc này của con người sẽ biết mất đi. Tương tự câu: "họ sẽ không còn đau khổ và than vãn nữa" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-personification)