vi_tn_Rick/isa/03/08.md

1.7 KiB

Câu Kết Nối:

Nhà tiên tri bắt đầu dẫn giải về tình cảnh này.

Giê-ru-sa-lem phải nghiêng ngã, và Giu-đa phải sụp đổ

Không vâng theo Đức Chúa Trời được nói đến như thể nó bị nghiêng ngã và sụp đỗ. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor)

sự hiện diện vinh quang của Ngài

Ở đây "sự hiện diện" tượng trưng cho chính Đức Chúa Trời, là Đấng vinh hiển. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy)

Bộ mặt họ làm chứng chống lại họ

Biểu hiện kiêu căng trên mặt một người được nói như đó là biểu hiện của những người có thể làm chứng chống nghịch lại những người kiêu ngạo. Tương tự câu: "Vẻ mặt đầy kiêu ngạo của họ đã tỏ ra rằng họ chống nghịch lại Đức Giê-hô-va" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-personification)

họ tuyên bố tội lỗi mình như thành Sô-đôm, chẳng giấu giếm gì cả

Ở đây dân Giu-đa được nói đến như dân thành Sô-đôm, bởi vì họ tỏ rõ sự khoe khoang về tội lỗi họ. Tương tự câu: "giống như dân thành Sô-đôm, họ nói về tội lỗi mình và tỏ cho người khác biết về chúng" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-simile)

Vì họ đã làm hại chính mình

Tai họa vẫn đang đến, nhưng dân chúng đã làm xong những điều khiến cho nó đến. Nguyên nhân của những tai họa được nói đến ở đây như thể chính chúng là tai họa. Tương tự câu: "Vì họ đã làm mọi thứ gây nên những tai họa xảy ra" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy)