vi_tn_Rick/gen/48/14.md

2.3 KiB

tay phải và đặt trên đầu Ép-ra-im

Đặt tay phải lên đầu Ép-ra-im là dấu hiệu thể hiện nó sẽ nhận được phước lớn hơn. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/translate-symaction)

Y-sơ-ra-ên chúc phước cho Giô-sép

Ở đây “Giô-sép” cũng đại diện cho Ép-ra-im và Ma-na-se. Vì Giô-sép là cha nên chỉ có tên ông được nhắc đến ở đây. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-synecdoche)

Lạy Đức Chúa Trời mà tổ phụ của con là Áp-ra-ham và Y-sác đã bước đi

Thờ phượng Đức Chúa Trời được nói như là bước đi trước mặt Ngài. Gợi ý dịch: “Đức Chúa Trời mà tổ phụ con là Áp-ra-ham và Y-sác đã thờ phượng. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor)

Đấng đã chăm sóc con

Đức Chúa Trời đã chăm sóc Y-sơ-ra-ên như một người chăn coi sóc chiên mình. Gợi ý dịch: “Đấng đã chăm sóc con như người chăn coi sóc con vật của mình” (Xem rc://vi/ta/man/translate/figs-explicit)

Thiên sứ

Có thể là 1) chỉ về thiên sứ mà Đức Chúa Trời đã sai đến bảo vệ Gia-cốp hoặc 2) chỉ về Đức Chúa Trời đã hiện ra trong hình thiên sứ để bảo vệ Gia-cốp.

Bảo vệ con

"giải cứu con"

Nguyện chúng được gọi bằng tên của tôi, và tên của tổ phụ tôi là Áp-ra-ham và Y-sác

“Tên” ở đây đại diện cho chính người đó. Cụm từ “chúng được gọi bằng tên của tôi” là thành ngữ mang ý nghĩa là một người được nhớ đến nhờ một người khác. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Nguyện người ta nhớ đến Áp-ra-ham, Y-sác và tôi nhờ Ép-ra-im và Ma-na-se" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy and rc://vi/ta/man/translate/figs-idiom and rc://vi/ta/man/translate/figs-activepassive)

Nguyện chúng gia tăng bội phần trên mặt đất

Từ “chúng” ở đây chỉ về Ép-ra-im và Ma-na-se nhưng nó cũng đại diên cho dòng dõi của họ. Gợi ý dịch: "Nguyện chúng có nhiều con cháu trên khắp đất" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy)