vi_tn_Rick/deu/18/20.md

1.5 KiB

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va đang phán.

Người nói những lời ngạo mạn

Ở đây “lời” tượng trưng cho sứ điệp. AT: “người dám nói những sứ điệp” hoặc “người ngạo mạn dám nói sứ điệp" (See: rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy)

Trong danh ta

Ở đây “danh của ta” nói đến chính Đức Giê-hô-va và uy quyền của Ngài. AT: “cho ta” hoặc “bởi uy quyền của ta” (See: rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy)

Lời mà ta không truyền

Ở đây “lời” tượng trưng cho sứ điệp. AT: “sứ điệp mà ta không truyền" (See: rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy)

Kẻ nhân danh những thần khác

Ở đây “danh” tượng trưng cho chính những thần và uy quyền của họ. Điều này có nghĩa là tiên tri thỉnh cầu những thần giả bảo tiên tri nói sứ điệp nào đó. (See: rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy)

Đây là những gì người phải nói trong lòng mình

Ở đây “lòng” tượng trưng cho suy nghĩ của con người. AT: “người tự hỏi mình” hoặc “người phải nói với chính mình" (See: rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy)

Làm thế nào chúng tôi nhận ra sứ điệp mà Đức Giê-hô-va đã không nói?

"Làm thế nào chúng tôi biết nếu sứ điệp mà tiên tri nói là từ Đức Giê-hô-va?" Ở đây “chúng tôi” nói đến người Y-sơ-ra-ên.