vi_tn_Rick/2sa/22/19.md

1.2 KiB

Thông tin chung:

Phần nầy tiếp tục bài ca của Đa-vít dành cho Đức Giê-hô-va. Ông đang sử dụng phép so sánh tương đồng để nhấn mạnh những điều mình đang nói. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-parallelism)

Chúng tấn công tôi trong những ngày khốn cùng của tôi

"Kẻ thù tấn công tôi khi tôi đang lâm nạn”

những ngày khốn cùng của tôi

Từ “ngày” tượng trưng cho một khoảng thời gian khi Đa-vít lâm vào tình cảnh khốn cùng. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-synecdoche)

Nhưng Đức Giê-hô-va là Đấng nâng đỡ tôi

"nhưng Đức Giê-hô-va đã nâng đỡ tôi” hoặc “nhưng Đức Giê-hô-va đã cứu giúp tôi”

một nơi trống trải rộng rãi

Cụm từ nầy chỉ về một nơi an toàn, không có mối nguy hiểm vào và kẻ thù cũng không thể bẫy được ông.

theo sự trong sạch của tay tôi

Ở đây "sự trong sạch của tay tôi” có nghĩa là “sự công chính”. Tham khảo cách dịch: “bởi vì tôi đã vâng giữ các mạng lệnh của Ngài” (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-idiom và (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor)