17 lines
945 B
Markdown
17 lines
945 B
Markdown
# Tôi… của tôi… tôi
|
|
|
|
Ha-ba-cúc
|
|
|
|
# Ngài
|
|
|
|
Đức Giê-hô-va
|
|
|
|
# Tôi sẽ đứng nơi vọng canh, và chôn chân nơi thành lũy
|
|
|
|
Những cụm từ nầy dùng những cách khác nhau để cùng nói về một ý. “Tôi sẽ đứng tại bốt của mình nơi vọng canh”. Ha-ba-cúc dùng những cụm từ nầy để so sánh cảnh mình đứng đợi nghe lời phán từ Đức Chúa Trời với hình ảnh người lính đứng gác ở tháp canh. (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-parallelism]] và [[rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor]])
|
|
|
|
# Tôi nên từ bỏ các lời than phiền của mình
|
|
|
|
Từ "từ bỏ” nói đến việc thay đổi ý định như thể đang bỏ từ một điều nầy sang một điều khác. Tham khảo cách dịch: “Tôi nên dừng việc phàn nàn lại mà đồng ý cùng Đức Chúa Trời” (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor]])
|
|
|