"6":"Con ghét kẻ phục vụ những thần tượng hư không,\\q1 nhưng con tin cậy Đức Giê-hô-va.\n\\q",
"7":"Con sẽ vui mừng và hân hoan về lòng thành tín về giao ước của Chúa,\\q1 vì Ngài đã thấy nỗi khốn cùng của con;\\q1 Ngài biết sự nguy khốn của linh hồn con.\n\n\\s5\n\\q",
"11":"Bởi kẻ thù con nên người ta khinh bỉ con;\\q1 kẻ lân cận con kinh hãi trước hoàn cảnh của con,\\q1 và những ai biết con đều khiếp sợ.\\q1 Ai nhìn thấy con ngoài phố cũng đều né tránh con.\n\n\\s5\n\\q",
"12":"Con bị bỏ quên như người đã chết chẳng còn ai nhớ đến.\\q1 Con chẳng khác nào một chiếc bình vỡ.\n\\q",
"13":"Vì con đã nghe tiếng xầm xì của bọn chúng,\\q1 hung tin từ mọi phía,\\q1 khi chúng cùng lập mưu hại con.\\q1 Chúng toan tính đoạt lấy mạng sống con.\n\n\\s5\n\\q",
"14":"Nhưng, Đức Giê-hô-va ôi, con tin cậy Ngài;\\q1 con thốt lên rằng: “Ngài là Thiên Chúa của con.”\n\\q",
"15":"Số năm con ở trong tay Ngài.\\q1 Xin giải cứu con khỏi tay kẻ thù con và khỏi những kẻ săn đuổi con.\n\n\n\\q",
"17":"Đức Giê-hô-va ôi, xin đừng để con phải chịu nhục; vì con kêu cầu cùng Chúa!\\q1 Nguyện kẻ ác bị sỉ nhục! Cầu cho chúng phải nín lặng dưới âm phủ.\n\\q",
"18":"Nguyện môi dối trá nói xấu người công chính với thái độ trơ tráo, kiêu căng, khinh thường phải câm nín lại.\n\n\\s5\n\\q",
"19":"Lớn lao thay là sự nhân từ\\q1 mà Chúa đã để dành cho người tôn kính Ngài\\q1 và thể hiện cho kẻ nương náu nơi Ngài\\q1 trước mặt con cái loài người,\n\\q",
"20":"Chúa giấu họ trong nơi trú ẩn trước mặt Chúa, khuất khỏi các mưu chước của loài người.\\q1 Ngài giấu họ trong nơi trú ẩn cách xa miệng lưỡi hung bạo.\n\n\\s5\n\\q",
"22":"Dù con có vội vàng nói:\\q1 “Con đã bị truất khỏi mắt Chúa,”\\q1 nhưng Ngài vẫn nghe lời cầu cứu của con\\q1 khi con kêu xin Ngài.\n\n\\s5\n\\q",
"23":"Hãy yêu mến Đức Giê-hô-va, hỡi những người trung tín.\\q1 Đức Giê-hô-va bảo vệ người trung tín,\\q1 nhưng Ngài báo trả đích đáng kẻ kiêu ngạo.\n\\q",