forked from WA-Catalog/vi_tn
37 lines
2.6 KiB
Markdown
37 lines
2.6 KiB
Markdown
# Vì thành kiên cố đã … nhơi những cành cây
|
|
|
|
Ở đây Ê-sai miêu tả một sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai như thể nó đã diễn ra rồi. Việc này nhấn mạnh rằng điều đó chắc chắn sẽ xảy ra. (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-pastforfuture]])
|
|
|
|
# Vì thành kiên cố đã trở nên hoang vắng, nơi cư trú đã bị bỏ hoang và lãng quên như hoang mạc
|
|
|
|
Câu này có thể được trình bày ở thể chủ động. Tương tự câu: "Các thành kiên cố có nhiều người từng sống ở đó sẽ trở nên hoang vắng như hoang mạc" (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-activepassive]])
|
|
|
|
# thành kiên cố … nơi cư trú
|
|
|
|
Câu này không nói đến một thành hay là một nơi cư trú cụ thể mà nói đến các thành và những nơi cư trú nói chung. (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-genericnoun]])
|
|
|
|
# bò tơ sẽ đến ăn cỏ tại đó, nằm và nhơi
|
|
|
|
Ở đây từ "bò tơ" tượng trưng cho những con bò tơ hoặc là gia súc nói chung. Tương tự câu: "Những con bò tơ ăn cỏ, chúng nằm xuống và nhơi" (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-genericnoun]])
|
|
|
|
# Khi cành khô … vì dân nầy không chịu hiểu
|
|
|
|
Dân sự sẽ trở nên yếu đuối bởi vì họ bất tuân theo lời của Đức Giê-hô-va vậy nên kẻ thù có thể dễ dang tiêu diệt họ như thể họ là những cành khô bị các phụ nữ bẻ gãy khỏi cây. (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor]])
|
|
|
|
# Khi cành khô và bị bẻ gãy, các phụ nữ đến lấy mà nhen lửa
|
|
|
|
Câu này có thể được trình bày ở thể chủ động. Tương tự câu: "Khi cành khô, các phụ nữ đến bẻ gãy và đem đi nhóm lửa" (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-activepassive]])
|
|
|
|
# vì dân nầy không chịu hiểu
|
|
|
|
Câu này có thể được giải thích rõ hơn. Tương tự câu: "Vì chẳng có người nào hiểu biết Đức Giê-hô-va hoặc hiểu về luật pháp của Ngài" (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-explicit]])
|
|
|
|
# dân
|
|
|
|
Các nghĩa có thể là 1) "dân" tức là dân Y-sơ-ra-ên hoặc là 2) "dân" nói đến các dân tộc ngoại bang là những dân áp bức dân Y-sơ-ra-ên.
|
|
|
|
# Nên Đấng đã làm nên nó không thương xót, Đấng tạo nên nó chẳng ban ơn
|
|
|
|
Cả hai mệnh đề đều mang nghĩa giống nhau. Tương tự câu: "Bởi vì nó không hiểu, Đức Giê-hô-va, tức là Đấng tạo nên nó, sẽ chẳng ban ơn cho nó" (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-parallelism]])
|
|
|