vi_tn_Rick/1ti/04/06.md

1.8 KiB

Trình bày những điều này trước

"khiến các tín hữu ghi nhớ những ý tưởng nầy” hoặc “giúp các tín hữu khác ghi nhớ những lời nầy”. Từ “ý tưởng” và “lời” chỉ về các lời dạy ở trên.

Được nuôi

“được dạy dỗ” (Tham khảo bản dịch ULB). Đức Chúa Trời đang khiến Ti-mô-thê trở nên mạnh mẽ hơn và dạy ông làm những việc đẹp lòng Đức Chúa Trời.

Lời của đức tin

“những lời khiến người ta tin”

Những câu chuyện phàm tục mà các cụ bà ưa thích

"những câu chuyện phàm tục hoang đường của các cụ bà”. Từ dùng cho “câu chuyện” tương tự như từ dùng cho “câu chuyện hoang đường”, vì vậy ở đây bạn cũng nên dịch dùng từ tương tự. Nghĩa ám chỉ của từ “các cụ bà” có thể là cách nói ẩn dụ cho tính “ngớ ngẩn” hoặc “vô lí”. Ở đây, Phao-lô không hề có ý xúc phạm phụ nữ trong nghĩa hàm ý của từ “các cụ bà”. Thay vào đó, ông và độc giả của mình đều biết rằng nam giới thì thường chết trẻ hơn phụ nữ, chính vì vậy số lượng những cụ bà lẩn trí vì tuổi già sẽ nhiều hơn số cụ ông.

Tự tập tành lòng tin kính

"tập cho mình thêm lên lòng tin kính” hoặc “tập tành cho mình hành động theo cách làm vui lòng Đức Chúa Trời” hoặc “nỗ lực để sống đẹp đạo hơn”

Sự luyện tập thân thể

"tập thể dục”

Nắm giữ lời hứa cho đời nầy

"làm ích lợi cho đời nầy” hoặc “khiến cuộc sống đời nầy trở nên tốt đẹp hơn”