vi_tn_Rick/zep/03/17.md

10 KiB

quyền năng

đề cập đến việc có sức mạnh và năng lực vĩ đại. Từ "quyền năng" cũng có nghĩa như là "sức mạnh". Khi nói về Chúa, nó có nghĩa là " năng quyền". Cụm từ " những người đàn ông có sức mạnh" thường đề cập đến những người đàn ông dũng cảm và chiến thắng trong chiến trận. Những người đàn ông trung thành tập họp trong nhóm quân của vua Đa-vít đã bảo vệ ông cũng thường được gọi là " những người đàn ông của sức mạnh". Chúa cũng được gọi là "Đấng quyền năng". Cụm từ " những công việc quyền năng" thường dùng để gọi những điều kỳ diệu Đức Chúa Trời làm, nhất là những phép lạ. Thuật ngữ này cũng liên quan đến từ " toàn năng", thường dùng để mô tả về Đức Chúa Trời, nghĩa là Đấng có năng lực hoàn toàn. Dựa vào ngữ cảnh, từ " năng quyền" có thể được dịch là " có quyền lực lớn" hay " kì diệu" hay là " rất mạnh". Cụm từ " sức lực của anh ấy" có thể được dịch là " sức mạnh của anh ấy" hay " quyền lực của anh ấy". Trong sách Công vụ đoạn 7, Môi-se được miêu tả như một người đàn ông có " tài năng cả trong lời nói và việc làm". Điều này cũng có thể được dịch là " Môi-se nói và làm những việc phi thường nhờ Chúa" hay "Môi-se nói những lời của Chúa một cách đầy năng quyền và đã làm những việc kì diệu". Tùy vào văn cảnh, "những công việc năng quyền" có thể được dịch là " những điều vĩ đại Chúa làm" hay "những phép lạ" hoặc là " Chúa làm mọi sự bằng năng quyền của Ngài". Từ " sức mạnh" có thể được dịch là " năng lực" hay "sức mạnh vĩ đại". Đừng nhầm lẫn từ này với từ tiếng Anh có nghĩa là một khả năng, ví như " Trời có thể mưa".

giải cứu

Từ " giải cứu" có nghĩa là giữ ai đó khỏi phải chịu những việc xấu hay bị hại. " Được an toàn" có nghĩa là được bảo vệ khỏi bị hại hay nguy hiểm. Về ý nghĩa thuộc thể, người ta có thể được cứu khỏi bị hại, nguy hiểm hay sự chết. Về mặt thuộc linh, một người được cứu, có nghĩa là thông qua sự chết của Chúa Jesus trên cây thập tự, Đức Chúa Trời tha thứ và giải cứu người đó khỏi hình phạt nơi hỏa ngục vì tội lỗi của người đó. Con người có thể giải cứu con người khỏi nguy hiểm nhưng chỉ có Chúa mới có thể cứu con người khỏi hình phạt vì tội lỗi của họ mãi mãi. Từ "cứu" còn có thể dịch là "giải thoát" hay "giữ khỏi nguy hiểm" hoặc là " đưa ra khỏi chỗ hiểm nguy" hay " giữ khỏi sự chết". Trong câu "bất cứ ai muốn cứu mạng sống mình" (Mat 16:25) , từ " cứu" có thể được dịch là "giữ gìn" hay "bảo vệ". Từ " an toàn" có thể được dịch là " được bảo vệ khỏi nguy hiểm" hay " ở trong nơi không thể bị hại".

niềm vui

Niềm vui là một cảm xúc vui mừng, hoàn toàn thỏa mãn đến từ Chúa. Từ " đầy sự vui vẻ" mô tả một người cảm thấy rất vui mừng và tràn ngập hạnh phúc. Một người cảm nhận niềm vui khi người ấy có một cảm giác sâu sắc rằng người ấy đang trải qua và kinh nghiệm những điều thật tốt đẹp. Chúa là Đấng đem đến niềm vui thật sự cho con người. Sống trong niềm vui thật không phụ thuộc vào thuận cảnh. Chúa ban cho con người niềm vui thật dẫu khi người đó phải trải qua những nghịch cảnh trong cuộc đời. Đôi khi có những nơi như nhà hay thành phố được mô tả như một nơi đầy niềm vui, có nghĩa là những con người sống trong đó có đầy niềm vui. Từ " niềm vui" có thể được dịch là "sự hân hoan", "sự vui thích" hay "niềm hạnh phúc lớn lao". Cụm từ " đầy vui vẻ" có thể dịch là "làm vui lòng" hay " rất vui vẻ" hay một cụm từ có nghĩa là " rất hạnh phước trong sự tốt lành của Chúa". Một người đầy vui mừng có thể được mô tả là "rất hạnh phúc" hay là " vui mừng sâu sắc". Cụm từ " cất tiếng reo mừng" có thể được dịch là " reo hò khi bạn đang rất hạnh phúc". "Thành phố đầy vui mừng" hay " ngôi nhà đầy niềm vui" có thể hiểu là " một thành phố nơi cư dân có đầy sự vui mừng" hay " ngôi nhà của những người vui mừng" hoặc là " thành của những cư dân hạnh phúc".

tình yêu của Ngài

Yêu người khác là chăm sóc cho người đó và làm mọi điều đem lại ích lợi cho người đó. Có nhiều ý nghĩa khác nhau cho từ " tình yêu" trong nhiều ngôn ngữ khác nhau có thể diễn đạt bằng những từ khác nhau.

  1. Tình yêu đến từ Chúa chú trọng vào việc làm những việc tốt cho người khác, thậm chí cả khi việc đó không đem lại lợi ích cho bản thân.Đó là loại tình yêu luôn quan tâm đến người khác, bất kể việc họ làm. Chính Chúa là tình yêu và là nguồn của tình yêu đích thực. Chúa Giê-xu bày tỏ tình yêu đó bằng việc hy sinh mạng sống của Ngài để cứu chúng ta khỏi tội lỗi và sự chết. Ngài cũng dạy những môn đệ của Ngài rằng hãy yêu người khác một cách đầy hy sinh. Khi người ta yêu người khác bằng loại tình yêu đó, những hành động của người đó sẽ bày tỏ rằng họ luôn muốn cho người kia trở nên tốt hơn, phát triển hơn. Điều đặc biệt trong loại tình yêu này là luôn tha thứ cho người khác. Theo Kinh Thánh bản ULB, từ " tình yêu" nói về loại tình yêu hy sinh, mặc dù Translation Note chỉ ra một ý nghĩa khác.
  2. Từ khác trong Kinh Thánh Tân Ưóc đề cập đến tình yêu thương anh em hay tình bạn hữu hay tình thân trong gia đình.
  • Từ này đề cập đến tình yêu con người tự nhiên giữa bạn bè hay họ hàng.
  • Nó cũng được sử dụng trong ngữ cảnh như " Họ ưa thích ngồi đầu trong đám tiệc". Điều đó có nghĩa là " rất thích" hay " rất khao khát" làm điều đó.
  1. Từ " tình yêu" cũng chỉ mối quan hệ lãng mạn giữa nam và nữ.
  2. Trong câu " Ta yêu Gia-cốp và ghét Ê-sau", từ "yêu" chỉ Chúa chọn Gia-cốp để ở trong mối quan hệ giao ước với Ngài. Đó cũng có thể được dịch là "được chọn". Mặc dù, Ê-sau cũng được Chúa chúc phước nhưng không có đặc ân được ở trong mối giao ước với Chúa. Từ "ghét" ở đây mang ý nghĩa "bị từ chối" hay "không được chọn".
  • Nếu không chỉ nghĩa khác trong Translation Note, từ "tình yêu" trong UBL đề cập đến tình yêu hy sinh đến từ Chúa.
  • Một vài ngôn ngữ có thể có từ để chỉ loại tình yêu hy sinh, không vị kỷ của Chúa. Có những cách dịch khác như là " quan tâm cách chân thành, hết lòng" hay là "quan tâm cách không tính toán" hoặc " tình yêu từ Chúa". Chắc chắn rằng từ để chỉ tình yêu của Chúa nghĩa phải bao gồm việc từ bỏ những ích lợi của chính mình vì lợi ích của người khác và yêu người khác không dựa vào việc họ làm.
  • Thỉnh thoảng từ Tiếng anh "tình yêu" miêu tả sự quan tâm sâu sắc mà con người dành cho bạn bè hay gia đình. Một vài ngôn ngữ có thể dịch từ này với nghĩa "thích rất nhiều" hay "lo lắng cho" hoặc "có tình cảm lớn cho".
  • Trong ngữ cảnh nơi từ "tình yêu" được diễn tả như một sự yêu thích sâu sắc cho cái gì đó, , từ này có thể được dịch là " sự yêu thích mạnh mẽ" hay " thích rất nhiều" hoặc là " khao khát mãnh liệt".
  • Một vài ngôn ngữ có lẽ cũng có một từ riêng biệt để chỉ về loại tình yêu lãng mạn hay tình yêu thể xác giữa chồng và vợ.
  • Nhiều ngôn ngữ diễn tả "tình yêu" như là một hành động. Ví dụ, họ có thể dịch "tình yêu là sự kiên nhẫn, tình yêu là sự tử tế" khi " một người yêu ai đó, người đó kiên nhẫn và đối xử tốt với người mình yêu".

lễ hội

Từ " lễ hội" chỉ một sự kiện nơi một nhóm người tham gia một bữa ăn thịnh soạn cùng nhau, thường vì mục đích chúc mừng cho điều gì đó. Hành động "dự tiệc" có nghĩa là ăn một lượng lớn thức ăn hay tham gia vào một bữa tiệc.

  • Thông thường sẽ có nhiều loại thức ăn đặc biệt được ăn tại một bữa tiệc.
  • Những lễ hội tôn giáo mà Đức Chúa Trời ra lệnh cho dân Do Thái kỷ niệm thường đi kèm một buổi tiệc thông công với nhau. Vì lý do đó mà những lễ hội thường được gọi là "những buổi yến tiệc".
  • Trong thời đại Kinh Thánh, những vị vua và người giàu có, quyền lực thường tổ chức tiệc để thiết đãi gia đình hay bạn bè.
  • Trong câu chuyện về người con trai hoang đàng, người cha đã chuẩn bị một buổi tiệc đặc biệt để chúc mừng sự trở về của đứa con.
  • Một buổi tiệc thỉnh thoảng có thể kéo dài vài ngày hay nhiều hơn.
  • Từ " dự tiệc" có thể cũng được dịch là "ăn uống một cách quá hoang phí" hay " chúc mừng bằng nhiều thức ăn" hoặc " ăn một bữa ăn thịnh soạn".
  • Dựa vào văn cảnh, "tiệc" có thể được dịch là "cùng nhau ăn mừng bằng một bữa ăn thịnh soạn" hay " một bữa ăn với rất nhiều thức ăn" hoặc là "một bữa ăn mừng".