vi_tn_Rick/isa/29/20.md

2.1 KiB

Vì kẻ bạo ngược không còn nữa

Tính từ có vai trò như danh từ "kẻ bạo ngược" có thể được miêu tả bằng một tính từ. Tương tự câu: "Vì những người bạo ngược sẽ không còn" hoặc là "Vì sẽ không còn những kẻ bạo ngược nữa" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-nominaladj)

kẻ ngạo mạn sẽ chấm dứt

Tính từ đóng vai trò như danh từ " kẻ ngạo mạn" có thể được trình bày bằng một động từ. Tương tự câu: "và những kẻ nào ngạo mạn sẽ phải chấm dứt" hay "và những kẻ nào hay chế giễu sẽ phải biến mất" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-nominaladj)

Và mọi kẻ rình rập làm ác sẽ bị diệt trừ

Ở đây có thể được trình bày ở thể chủ động. Tương tự câu: "Đức Giê-hô-va sẽ diệt trừ mọi kẻ rình rập làm ác" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-activepassive)

tức là những kẻ dùng lời nói làm cho người ta bị kết tội

Ở đây từ "lời nói" tức là một lời chứng trước tòa. Tương tự câu: "những kẻ làm chứng trước tòa để khiến một người vô tội bị kết tội về việc làm sai trái nào đó" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy)

Kẻ gài bẫy người phân xử tại cổng thành, những kẻ dùng lý lẽ ngụy tạo để khuất phục người công chính

Những kẻ ác làm bất cứ điều gì đển có thể hại những người tốt được nói đến như thể kẻ xấu sẽ đặt một cái bẫy giống như cách một người thợ săn bắt lấy con mồi của anh ấy. Tương tự câu: "Họ dùng lý lẽ ngụy tạo để cố gắng hại những người muốn làm điều công bình và đúng đắn" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor)

người phân xử tại cổng thành

Cổng thành thường là nơi mà các lãnh đạo thành thường dùng để đưa ra những quyết định công khai.