vi_tn_Rick/isa/39/01.md

1.4 KiB

Mê-rô-đác Ba-la-đan … Ba-la-đan

Đây là tên những người nam. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/translate-names)

Ê-xê-chia chào mừng các sứ thần

Ở đây có thể được giải thích rõ ràng. Tương tự câu: "Khi các sứ giả của vua đến, Ê-xê-chia đã rất vui về những quà tặng mà họ mang đến" (rc://vi/ta/man/translate/figs-explicit)

cho họ xem kho báu của vua như vàng bạc, hương liệu,dầu quý, tất cả kho vũ khí và mọi vật trong các kho tàng

"Vua đã chỉ cho các sứ giả thấy mọi thứ giá trị mà vua có"

kho tàng

một tòa nhà chứa mọi thứ hàng hóa

mọi vật trong các kho tàng

Ở đây có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: "mọi thứ trong các kho tàng mình" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-activepassive)

Chẳng có vật gì trong cung điện và trong toàn lãnh thổ mà Ê-xê-chia không cho họ xem

Đây là một phép cường điệu nhẹ khi Ê-xê-chia cho họ xem nhiều thứ, những không có nghĩa là mọi thứ. Cũng như vậy, ở đây có thể được diễn đạt cách quả quyết. Tương tự câu: "Ê-xê-chia đã chỉ cho họ mọi thứ trong nhà và trong vương quốc mình" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-doublenegativesrc://vi/ta/man/translate/figs-hyperbole)