vi_tn_Rick/1jn/01/08.md

1.5 KiB

chúng ta … chúng ta

Ở đây, đại từ “chúng ta” nói đến hết thảy các tín hữu. (See: rc://vi/ta/man/translate/figs-inclusive)

không có tội chi hết

“không bao giờ phạm tội” hay “chưa bao giờ phạm tội” (UDB)

lừa dối

“lừa gạt” hay “đánh lừa”

lẽ thật không ở trong chúng ta

“chúng ta không tin những gì người ấy nói là thật”

Ngài … Ngài … Ngài

Các chữ nầy nói đến Đức Chúa Trời.

thành tín công bình

“trung thành và tốt lành”

để tha tội cho chúng ta, và làm sạch chúng ta khỏi mọi điều bất chính

Về nghĩa cơ bản thì hai cụm từ này tương tự nhau. Giăng dùng cả hai từ để nhấn mạnh rằng Đức Chúa Trời chắc chắn sẽ tha tội cho chúng ta. Tham khảo cách dịch: “và sẽ tha thứ mọi điều sai trái mà chúng ta đã phạm” (See: rc://vi/ta/man/translate/figs-parallelism)

chúng ta cho Ngài là người nói dối

“chẳng khác nào gọi Ngài là người nói dối, vì Ngài phán rằng chúng ta hết thảy đề phạm tội”. Cụm từ “vì Ngài phán rằng chúng ta hết thảy đều đã phạm tội” là thông tin ngầm hiểu. (See: rc://vi/ta/man/translate/figs-explicit)

lời Ngài không ở trong chúng ta

Câu nầy có thể được dịch “chúng ta không hiểu cũng không vâng theo lời Ngài phán dạy”.