vi_tn_Rick/1ki/22/16.md

1.1 KiB

Đã bao lần trẫm lấy lời thề buộc ngươi … nhân danh Đức Giê-hô-va mà nói thật với trẫm?

A-háp hỏi câu này với sự thất vọng để quở trách Mi-chê. Tương tự như: “Đã nhiều lần ta đã buộc ngươi … nhân danh Đức Giê-hô-va mà nói thật với trẫm.” (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-rquestion)

nhân danh Đức Giê-hô-va

Ở đây từ “danh” nói đến đến thẩm quyền. Tương tự như: “đại diện cho Đức Giê-hô-va” (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy)

Tôi thấy toàn dân Y-sơ-ra-ên

Ở đây “toàn dân Y-sơ-ra-ên” nói đến quân đội Y-sơ-ra-ên. Tương tự như: “Tôi đã thấy toàn quân đội Y-sơ-ra-ên” (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymyrc://vi/ta/man/translate/figs-hyperbole)

như bầy chiên không có người chăn

Những người lính được so sánh như bầy chiên không có ai lãnh đạo bởi vì người chăn, tức là vua, đã chết. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-simile)