Update 'rev/Front.md'

This commit is contained in:
Rick 2021-04-29 16:04:19 +00:00
parent fe8e921afb
commit 576ba4bbab
1 changed files with 18 additions and 18 deletions

View File

@ -52,29 +52,29 @@ Người ta không cần phải hiểu tất cả các ký hiệu trong Sách Kh
### Các ý tưởng "thánh" và "thánh hóa" được diễn tả như thế nào trong sách Khải Huyền theo bản dịch ULB?
The scriptures use these words to indicate any one of various ideas. For this reason, it is often difficult for translators to represent them well in their versions. In translating Revelation into English, the ULB uses the following principles:
* The meaning in two passages indicates moral holiness. Here, the ULB uses "holy." (See: 14:12; 22:11)
* Usually the meaning in Revelation indicates a simple reference to Christians without implying any particular role filled by them. In these cases, the ULB uses "believer" or "believers." (See: 5:8; 8:3, 4; 11:18; 13:7; 16:6; 17:6; 18:20, 24; 19:8; 20:9)
* Sometimes the meaning implies the idea of someone or something set apart for God alone. In these cases, the ULB uses "sanctify," "set apart," "dedicated to," or "reserved for."
Kinh Thánh sử dụng những từ này để chỉ về nhiều ý tưởng khác nhau. Vì lý do này, biên dịch viên thường khó dùng những từ này để diễn tả tốt trong bản dịch của họ. Khi dịch sách Khải Huyền sang tiếng Anh, ULB sử dụng các nguyên tắc sau đây:
* Ý nghĩa trong hai đoạn văn chỉ ra sự thánh khiết về mặt đạo đức. Ở đây, ULB sử dụng "thánh". (Xem: 14:12; 22:11)
* Thông thường, ý nghĩa trong sách Khải Huyền chỉ ra một quan hệ bình thường của các tín đồ Chúa Cứu Thế mà không ám chỉ bất kỳ vai trò cụ thể nào mà họ đảm nhận. Trong những trường hợp này, ULB sử dụng "tín hữu" hoặc "những tín đồ". (Xem: 5: 8; 8: 3, 4; 11:18; 13: 7; 16: 6; 17: 6; 18:20, 24; 19: 8; 20: 9)
* Đôi khi, ý nghĩa bao hàm ý tưởng về một ai đó hoặc một cái gì đó chỉ dành riêng cho Đức Chúa Trời. Trong những trường hợp này, ULB sử dụng "thánh hóa", "đặt riêng", "tận hiến cho" hoặc "dành riêng cho".
The UDB will often be helpful as translators think about how to represent these ideas in their own versions.
DB thường sẽ hữu ích khi biên dịch viên nghĩ về cách trình bày những ý tưởng này trong các bản dịch của riêng họ.
### Periods of time
### Các giai đoạn
John referred to various periods of time in Revelation. For example, there are many references to forty-two months, seven years, and three and a half days. Some scholars think these time periods are symbolic. Other scholars think these are actual time periods. The translator should treat these time periods as referencing actual periods of time. It is then up to the interpreter to determine their significance or what they may represent.
Giăng đề cập đến các giai đoạn khác nhau trong sách Khải Huyền. Ví dụ, có nhiều tham chiếu đến bốn mươi hai tháng, bảy năm và ba ngày rưỡi. Một số học giả cho rằng những khoảng thời gian này là tượng trưng. Các học giả khác cho rằng đây là những khoảng thời gian thực tế. Biên dịch viên nên coi những giai đoạn này này là những khoảng thời gian thực tế. Sau đó, biên dịch viên xác định tầm quan trọng của chúng hoặc những gì chúng có thể đại diện.
### What are the major issues in the text of the Book of Revelation?
### Những vấn đề chính trong bản văn sách Khải Huyền là gì?
For the following verses, some modern versions of the Bible differ from older versions. The ULB text has the modern reading and puts the older reading in a footnote. If translations of the Bible exists in the general region, translators should consider using the readings found in those versions. If not, translators are advised to follow the modern reading.
Sau đây là những vấn đề quan trọng nhất trong bản văn Sách Khải Huyền:
* "'I am the alpha and the omega,' says the Lord God, 'the one who is, and who was, and who is to come, the Almighty'" (1:8). Some versions add the phrase "the Beginning and the End."
* "the elders prostrated themselves and worshiped" (5:14). Some older translations read, "the twenty-four elders prostrated themselves and worshiped the one who lives forever and ever."
* "so that a third of it [the earth] was burned up" (8:7). Some older versions do not include this phrase.
* "the one who is and who was" (11:17). Some versions add the phrase "and who is to come."
* "they are blameless" (14:5). Some versions add the phrase "before the throne of God" (14:5).
* "the one who is and who was, the Holy One" (16:5). Some older translations read, "O Lord, the One who is and who was and who is to be."
* "The nations will walk by the light of that city" (21:24). Some older translations read, "The nations that are saved will walk by the light of that city."
* "Blessed are those who wash their robes" (22:14). Some older translations read "Blessed are those who do his commandments."
* "God will take away his share in the tree of life and in the holy city" (22:19). Some older translations read, "God will take away his share in the book of life and in the holy city."
* Chúa là Đức Chúa Trời phán, “Ta là An-pha và Ô-mê-ga, đấng hiện có, đã có, và hằng còn, đấng toàn năng.”(1: 8). ULB, UDB và các phiên bản hiện đại nhất đọc theo cách này. Một số phiên bản thêm vào cụm từ "Bắt đầu và Kết thúc."
* "các trưởng lão sấp mình xuống mà thờ lạy" (5:14). ULB, UDB và các phiên bản hiện đại nhất đọc theo cách này. Một số bản cũ chép rằng, "hai mươi bốn vị trưởng lão phủ phục và tôn thờ đấng sống mãi mãi."
* "khiến một phần ba đất bị thiêu cháy"(8: 7). ULB, UDB và các bản dịch hiện đại nhất đọc theo cách này. Một số bản dịch cũ hơn không bao gồm cụm từ này.
* Một số bản viết tay thêm cụm từ "và Đấng sẽ đến" (11:17). Nhưng ULB, UDB và hầu hết các bản dịch hiện đại thì không.
* Một số bản chép tay thêm cụm từ "trước ngai của Đức Chúa Trời" (14: 5). Nhưng ULB, UDB và hầu hết các bản dịch hiện đại thì không.
* “đấng hiện có và đã có, là Đấng Thánh" (16:5). Bản ULB, UDB và hầu hết các bản dịch hiện đại đọc như vậy. Một số bản dịch cổ đọc là, "Hỡi Chúa, Đấng hiện có, đã có và còn đến."
* "Các dân sẽ đi lại nhờ ánh sáng của thành đó" (21:24). Bản ULB, UDB và hầu hết các bản dịch hiện đại đọc như vậy. Một số bản dịch cũ hơn đọc là, "Các dân được cứu sẽ đi lại nhờ ánh sáng của thành đó."
* "Phước cho những kẻ giặt sạch áo mình" (22:14). Bản ULB, UDB và hầu hết các bản dịch hiện đại đọc như vậy. Một số bản dịch cũ hơn đọc là "phước cho những kẻ làm theo luật pháp của Ngài."
* "Đức Chúa Trời sẽ cất đi phần của người đó về cây sự sống và thành thánh" (22:19). Bản ULB, UDB và hầu hết các bản dịch hiện đại đọc như vậy. Một số bản dịch cũ hơn hơn đọc là, "Đức Chúa Trời sẽ cất đi phần của người đó về sách sự sống và thành thánh."
(See: [[rc://en/ta/man/jit/translate-textvariants]])