forked from WA-Catalog/vi_tn
Add 'luk/06/Intro.md'
This commit is contained in:
parent
5c7a7d96c0
commit
118e77bf8e
|
@ -0,0 +1,53 @@
|
|||
# Các lưu ý chung trong Chương 6 của Phúc âm Lu-ca
|
||||
|
||||
### Cấu trúc và định dạng
|
||||
|
||||
Phúc âm Lu-ca 6:20-49 chứa đựng nhiều câu phúc lành và cau khốn thay tương thích với Phúc âm Ma-thi-ơ 5-7. Phần này của Phúc âm Ma-thi-ơ thường được gọi là "Bài giảng trên Núi". Trong Phúc âm Lu-ca thì chúng không kết nối đến lời dạy về nước Trời như trong Phúc âm Ma-thi-ơ. (Tham khảo: rc://en/tw/dict/bible/kt/kingdomofgod)
|
||||
|
||||
### Các ý tưởng đặc biệt trong chương này
|
||||
|
||||
#### "Ăn bông lúa"
|
||||
|
||||
Khi các môn đồ bứt bông lúa và ăn trên cánh đồng mà họ đi ngang qua vào ngày Sa-bát (Lu-ca 6:1) thì người Pha-ri-si bảo rằng các môn đồ đã vi phạm luật Môi-se. Người Pha-ri-si nói rằng các môn đồ làm việc qua việc bứt bông lúa và như thế là bất tuân lời dạy của Chúa là phải nghỉ ngơi và không được làm việc vào ngày Sa-bát.
|
||||
|
||||
Những người Pha-ri-si không nghĩ là các môn đồ "ăn cắp". Vì luật Môi-se đòi hỏi nông dân cho phép khách lữ hành bứt vá ăn ít hạt lúa trên cánh đồng mà họ đi qua hoặc đến gần. (Tham khảo: rc://en/tw/dict/bible/kt/lawofmoses]] and [[rc://en/tw/dict/bible/kt/works]] and [[rc://en/tw/dict/bible/kt/sabbath)
|
||||
|
||||
### Những hình thái tu từ quan trọng trong chương này
|
||||
|
||||
#### Ẩn dụ
|
||||
|
||||
Ẩn dụ là hình ảnh về những vật thể hữu hình mà người nói sử dụng để giải thích những lẽ thật vô hình. Chúa Giê-xu đã sử dụng ẩn dụ về nhà buôn lúa hào phóng để dạy cho người ta sống hào phóng (Lu-ca 6:38). (Tham khảo: rc://en/ta/man/translate/figs-metaphor)
|
||||
|
||||
#### Các câu hỏi mang tính hùng biện
|
||||
|
||||
Câu hỏi mang tính hùng biện là câu hỏi mà người hỏi đã biết câu trả lời rồi. Người Pha-ri-xi mắng Chúa Giê-xu qua việc hỏi Ngài một câu hỏi mang tính hùng biện khi họ nghĩ rằng Ngài đã vi phạm luật về ngày Sa-bát (Lu-ca 6:2). (Tham khảo: rc://en/ta/man/translate/figs-rquestion)
|
||||
|
||||
### Các khó khăn khác có thể gặp phải khi dịch chương này
|
||||
|
||||
#### Thông tin ngầm
|
||||
|
||||
Người nói thường không nói ra những điều mà họ nghĩ là người nghe đã hiểu rồi. Khi Lu-ca viết rằng các môn đồ chà đầu bông lúa trong lòng bàn tay thì ông đòi hỏi người đọc hiểu được là họ làm vậy để tách biệt phần ăn được ra khỏi phần vứt bỏ đi (Lu-ca 6:1). (Tham khảo: rc://en/ta/man/translate/figs-explicit)
|
||||
|
||||
#### Mười hai môn đồ
|
||||
|
||||
Dưới đây là danh sách của mười hai môn đồ:
|
||||
|
||||
Trong Phúc âm Ma-thi-ơ:
|
||||
|
||||
Si-môn (Phi-e-rơ) và Anh-rê, Gia-cơ con trai Xê-bê-đê, Giăng con trai Xê-bê-đê, Phi-líp, Ba-tê-lê-my, Thô-ma, Ma-thi-ơ, Gia-cơ con của A-phê, Tha-đê, Si-môn Xê-lốt và Giu-đa Ích-ca-ri-ốt.
|
||||
|
||||
Trong Phúc âm Mác:
|
||||
|
||||
Si-môn (Phi-e-rơ), Anh-rê, Gia-cơ con trai Xê-bê-đê, Giăng con trai Xê-bê-đê (là hai người được Ngài đặt tên cho là Bô-a-nẹt, nghĩa là các con trai của sấm sét), Phi-líp, Ba-thê-lê-my, Ma-thi-ơ, Thô-ma, Gia-cơ con trai A-phê, Tha-đê, Si-môn Xê-lốt, và Giu-đa Ích-ca-ri-ốt.
|
||||
|
||||
Trong Phúc âm Lu-ca:
|
||||
|
||||
Si-môn (Phi-e-rơ), Anh-rê, Gia-cơ, Giăng, Phi-líp, Ba-thê-lê-my, Ma-thi-ơ, Thô-ma, Gia-cơ con trai A-phê, Si-môn (được gọi là Xê-lốt), Giu-đa con trai Gia-cơ, và Giu-đa Ích-ca-ri-ốt
|
||||
|
||||
Tha-đê có thể là Giu-đa con trai Gia-cơ.
|
||||
|
||||
## Links:
|
||||
|
||||
* __[Luke 06:01 Notes](./01.md)__
|
||||
|
||||
__[<<](../05/intro.md) | [>>](../07/intro.md)__
|
Loading…
Reference in New Issue