forked from WA-Catalog/vi_tn
15 lines
906 B
Markdown
15 lines
906 B
Markdown
|
# như thể con ăn tủy xương và mỡ
|
||
|
|
||
|
Ở đây tác giả nói rằng việc nhận biết và thờ phượng Đức Chúa Trời đem đến sự thỏa mãn hơn cả được ăn một bữa ăn ngon.
|
||
|
Gợi ý dịch: "Con sẽ mừng rỡ hơn người được ăn đồ ngon, béo bổ" (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-simile]])
|
||
|
|
||
|
# Miệng con sẽ lấy môi vui vẻ mà ngợi khen Chúa
|
||
|
|
||
|
"Miệng con sẽ lấy môi vui vẻ" chỉ về chính người sẽ vui mừng ngợi khen Chúa.
|
||
|
Gợi ý dịch: "Con sẽ vui vẻ ngợi khen Chúa" (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-synecdoche]])
|
||
|
|
||
|
# Khi nằm trên giường, con nhớ đến Chúa … suốt các canh đêm
|
||
|
|
||
|
Hai vế này có ý nghĩa như nhau, được lặp lại để nhấn mạnh tác giả suy nghĩ về Đức Chúa Trời nhiều thể nào. (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-parallelism]])
|
||
|
|