forked from WA-Catalog/vi_tn
17 lines
1.2 KiB
Markdown
17 lines
1.2 KiB
Markdown
|
# Đây tớ Ta là Môi-se thì không giống như vậy
|
||
|
|
||
|
"Ta không phán với Môi-se như vậy”
|
||
|
|
||
|
# Người thật trung tín trong cả nhà Ta
|
||
|
|
||
|
Ở đây, “nhà ta” đại diện cho đất nước Y-sơ-ra-ên. Trung tín trong nhà Chúa đại diện cho việc trung tín trong việc dẫn dắt dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “Môi-se đang trung tín dẫn dắt dân Ta” hoặc “Môi-se là người Ta tin tưởng để dẫn dắt dân Ta, tức là dân Y-sơ-ra-ên” (See: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy]])
|
||
|
|
||
|
# Vậy tại sao các con không sợ mà nói hành đầy tớ Ta, là Môi-se?
|
||
|
|
||
|
Đức Giê-hô-va đặt ra câu hỏi nầy để quở trách Mi-ri-am và A-rôn. Có thể dịch câu nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Lẽ ra các con phải sợ hãi về việc nói hành đầy tớ Ta, là Môi-se” (See: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-rquestion]])
|
||
|
|
||
|
# nói hành đầy tớ Ta, nói hành Môi-se
|
||
|
|
||
|
Cụm từ “nghịch cùng Môi-se” làm rõ ý ông là người “đầy tớ” mà Đức Giê-hô-va đang nhắn đến. Tham khảo cách dịch: “nói hành đầy tớ Ta, là Môi-se” (See: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-parallelism]])
|
||
|
|