forked from WA-Catalog/vi_tn
25 lines
1.2 KiB
Markdown
25 lines
1.2 KiB
Markdown
|
# Thông tin chung:
|
||
|
|
||
|
Phần nầy tiếp tục bài ca của Đa-vít dành cho Đức Giê-hô-va. Ông đang sử dụng phép so sánh tương đồng để nhấn mạnh những điều mình đang nói. (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-parallelism]])
|
||
|
|
||
|
# Chúng tấn công tôi trong những ngày khốn cùng của tôi
|
||
|
|
||
|
"Kẻ thù tấn công tôi khi tôi đang lâm nạn”
|
||
|
|
||
|
# những ngày khốn cùng của tôi
|
||
|
|
||
|
Từ “ngày” tượng trưng cho một khoảng thời gian khi Đa-vít lâm vào tình cảnh khốn cùng. (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-synecdoche]])
|
||
|
|
||
|
# Nhưng Đức Giê-hô-va là Đấng nâng đỡ tôi
|
||
|
|
||
|
"nhưng Đức Giê-hô-va đã nâng đỡ tôi” hoặc “nhưng Đức Giê-hô-va đã cứu giúp tôi”
|
||
|
|
||
|
# một nơi trống trải rộng rãi
|
||
|
|
||
|
Cụm từ nầy chỉ về một nơi an toàn, không có mối nguy hiểm vào và kẻ thù cũng không thể bẫy được ông.
|
||
|
|
||
|
# theo sự trong sạch của tay tôi
|
||
|
|
||
|
Ở đây "sự trong sạch của tay tôi” có nghĩa là “sự công chính”. Tham khảo cách dịch: “bởi vì tôi đã vâng giữ các mạng lệnh của Ngài” (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-idiom]] và (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor]])
|
||
|
|