21 lines
1.1 KiB
Markdown
21 lines
1.1 KiB
Markdown
# Thông tin tổng quát:
|
|
|
|
Trong câu 34-37 Nê-bu-cát-nết-sa nói ở ngôi thứ nhất để mô tả đáp ứng của ông với Đức Chúa Trời. (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-123person]])
|
|
|
|
# Cuối những ngày đó
|
|
|
|
Chỉ về bảy năm ở [DAN04:31](./31.md)
|
|
|
|
# Tâm trí ta được phục hồi
|
|
|
|
Có thể nói ở dạng chủ động. Cách dịch khác: "tâm trí ta trở lại cùng ta" hoặc "ta trở nên minh mẫn trở lại" (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-activepassive]])
|
|
|
|
# Ta ca ngợi … và tôn vinh
|
|
|
|
Hai cụm từ này chỉ về cùng một hành động. (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-parallelism]])
|
|
|
|
# Vì sự cai trị của Ngài đến đời đời … vương quốc Ngài từ thế hệ nầy đến thế hệ kia
|
|
|
|
Hai vế này căn bản có ý nghĩa như nhau, được dùng để nhấn mạnh sự cai trị của Đức Chúa Trời sẽ không chấm dứt. Cách dịch khác: "Ngài cai trị đời đời và vương quốc Ngài không bao giờ tàn lụi." (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-parallelism]])
|
|
|