vi_tn/col/01/04.md

1.6 KiB

Thông tin chung:

Từ “anh em” ở đây ở số nhiều, chỉ các tín đồ tại Cô-lô-se.

Chúng tôi đã nghe

Phao-lô không đề cập đến những người đọc thư ông trong từ “chúng tôi”. (See: rc://vi/ta/man/translate/figs-exclusive, rc://vi/ta/man/translate/figs-pronouns)

đức tin của anh em trong Chúa Cứu Thế Giê-xu

"niềm tin của anh em trong Chúa Cứu Thế Giê-xu”

về lòng yêu thương của anh em đối với tất cả những

“rằng anh em yêu thương tất cả những” (Tham khảo bản dịch UDB)

bởi vì niềm hi vọng chắc chắn dành sẵn cho anh em ở trên trời

“là kết quả của niềm hi vọng chắc chắn mà anh em có nơi những điều Đức Chúa Trời giữ ở trên trời”

niềm hi vọng chắc chắn

“niềm hi vọng mà anh em vững vàng giữ lấy”

đang kết quả và phát triển

Hình ảnh ẩn dụ so sánh một cái cây hoặc loài thực vật kết trái và lớn lên với Tin Lành là điều sẽ thay đổi con người và truyền ra khắp thế giới khi ngày càng có nhiều người tin theo. (See: rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor)

trên khắp thế giới

Đây là phép cường điệu. Tin Lành truyền ra và phát triển khắp những nơi được biết đến. (See: rc://vi/ta/man/translate/figs-hyperbole)

ân điển của Đức Chúa Trời trong lẽ thật

“ân điển thực sự của Đức Chúa Trời” hoặc “đặc ân thực sự của Đức Chúa Trời”