1.3 KiB
Miệng con đầy lời ngợi ca Chúa … vinh hiển Chúa
Tác giả thi thiên ví mong ước được ngợi khen và tôn vinh Đức Giê-hô-va bằng lời nói của mình như thể miệng ông đầy lời nói giống như đầy thức ăn. Gợi ý dịch: "Miệng con sẽ đầy lời ngợi ca Chúa … tôn vinh Chúa" hoặc "Con sẽ luôn ngợi khen Chúa … sẽ luôn tôn vinh Chúa" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-synecdoche)
lời ngợi ca Chúa
"những lời nói cho mọi người biết Chúa vĩ đại dường nào" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy)
vinh hiển Chúa
"lời khiến cho mọi người tôn vinh Chúa" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy)
Cả ngày
"suốt cả ngày" hoặc "mọi lúc"
Xin đừng ném con đi … xin đừng từ bỏ con
Hai vế này căn bản có ý nghĩa như nhau, được dùng chung để nhấn mạnh. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-parallelism)
Xin đừng ném con đi
"Xin đừng bắt con đi xa khỏi Chúa". Đức Chúa Trời từ bỏ ông được nói như thể Đức Chúa Trời buộc ông phải đi. Gợi ý dịch: "xin đừng từ bỏ con" (UDB) Xem cách đã dịch ở PSA051:010
Xin đừng từ bỏ con
"xin đừng lìa bỏ con đời đời"