vi_tn/hab/02/06.md

2.0 KiB

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục trả lời Ha-ba-cúc. Ngài đang nói đến Canh-đê như thể họ là một người.

Ngươi sẽ cứ thu góp cho mình của cải cầm cố cho đến chừng nào?

"Đến một lúc nào đó, ngươi sẽ chẳng thể nào có thể lấy của cầm cố từ người khác nữa”. Có thể hiểu cụm từ nầy là 1) Dân Canh-đê giống như kẻ cướp đang mang theo của cải cầm cố mà chúng đã bắt kẻ khác phải nộp cho mình hoặc 2) Đức Giê-hô-va ghi nhớ những thứ mà dân Canh-đê đã cướp được và một ngày nào đó sẽ bắt họ phải trả lại toàn bộ. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-rquestionrc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor)

của cầm cố

giấy cam kết trả nợ đã mượn, thường được ghi trên đất sét.

Chẳng phải những kẻ cắn ngươi sẽ thình lình nổi lên; những kẻ khiến ngươi kinh hãi sẽ thức giấc

Câu hỏi nầy được hỏi để khiến dân Canh-đê suy nghĩ về câu trả lời. “Những kẻ nổi giận cùng ngươi sẽ đến chống lại ngươi, những kẻ mà ngươi khiếp sợ sẽ bắt đầu tấn công” (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-rquestion)

những kẻ cắn ngươi

Đây là một cách nói có nghĩa là những con nợ sẽ phải trả nợ. Tuy nhiên, một số bản dịch hiện đại lại dịch cụm từ nầy thành các chủ nợ, không phải con nợ. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-idiom)

những kẻ khiến ngươi khiếp sợ

Cụm từ nầy chỉ về cùng con nợ đó. Họ sẽ khiến dân Canh-đê phải kinh hãi bằng cách tấn công chúng để trả thù cho những món nợ bất công mà họ bị buộc phải gánh lấy.

trỗi dậy

"trở nên đông vô số kể” hoặc “trở nên mạnh mẽ hơn”

cướp bóc

cướp hoặc dùng vũ lực để lấy đi.