# Chúa Giê-xu dùng ẩn dụ để phán mọi điều đó cho dân chúng. Ngài không phán điều gì cùng họ mà không dùng ẩn dụ. Trật tự sắp xếp từ “ẩn dụ…phán…phán…ẩn dụ” là cách để nhấn mạnh rằng Ngài phán với họ bằng ẩn dụ. (See: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-parables]]) # Mọi điều đó Chỉ về những điều Chúa Giê-xu giảng dạy bắt đầu từ câu 13:1. # Ngài không phán điều gì cùng họ mà không dùng ẩn dụ. "Ngài không phán điều gì với họ ngoại trừ qua những ẩn dụ". Hoặc: "mọi điều Ngài phán với họ Ngài đều dùng ẩn dụ". (See: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-parables]], [[rc://vi/ta/man/translate/figs-hyperbole]] and [[rc://vi/ta/man/translate/figs-doublenegatives]]) # Lời phán qua nhà tiên tri được ứng nghiệm khi ông nói rằng Có thể dịch ở thể chủ động: “Ngài làm ứng nghiệm điều Đức Chúa Trời truyền cho một trong các tiên tri ghi lại từ xưa” (UDB). (See: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-activepassive]]) # Khi ông nói rằng "khi nhà tiên tri nói rằng" # Những điều kín giấu Có thể dịch ở thể chủ động: “những điều Đức Chúa Trời giấu kín”. (See: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-activepassive]]) # Từ buổi sáng thế "từ khi thế giới bắt đầu" hoặc "từ khi Đức Chúa Trời dựng nên thế giới"