Delete '2ti/Front.md'

This commit is contained in:
Rick 2021-04-30 17:01:55 +00:00
parent 265c9bf23f
commit fb63eb3c05
1 changed files with 0 additions and 54 deletions

View File

@ -1,54 +0,0 @@
# Dẫn nhập vào 2 Ti-mô-thê
## Phần 1: Giới thiệu tổng quát
### Đại cương sách 2 Tim-mô-thê
1.Phao-lô đưa ra những chỉ dẫn chung cho Ti-mô-thê (2: 14 19).
1. Phao-lô đưa ra những chỉ dẫn chung cho Ti-mô-thê (2: 14 19).
1. Phao-lô cảnh báo Ti-mô-thê về các biến cố trong tương lai và hướng dẫn anh ta về cách phục vụ Chúa (3: 1-4: 8).
1. Phao-lô đưa ra những lời nhắn cá nhân (4: 9-24).
### Ai viết sách 2 Ti-mô-thê?
Phao-lô viết sách 2 Ti-mô-thê. Quê ông ở thành phố Tạt-sút. Ông có tên là Sau-lơ trong thời niên thiếu. Trước khi trở thành một Cơ Đốc nhân, Phao-lô là một người Pha-ri-si. Ông đã bắt bớ các Cơ Đốc nhân. Sau khi trở thành một Cơ Đốc nhân, ông đã đi khắp Đế quốc La Mã vài lần để rao giảng về Chúa Giê-xu cho mọi người.
Đây là thư thứ 2 Phao-lô viết gửi Ti-mô-thê. Ti-mô-thê là môn đệ và là bạn thân của Phaolô. Phao-lô viết thư này khi ở trong tù tại Rô-ma. Phao-lô chết ngay sau khi viết thư này.
### Sách 2 Ti-mô-thê nói về điều gì?
Phao-lô đã để Ti-mô-thê ở lại thành Ê-phê-sô để giúp các tín hữu ở đó. Phao-lô viết thư này để hướng dẫn Ti-mô-thê về một số vấn đề. Ông đề cập đến các chủ đề như cảnh báo về các người dạy giáo lý sai lạc và chịu đựng các tình huống khó khăn. Thư này cũng cho thấy cách Phao-lô đào tạo Ti-mô-thê để trở thành người lãnh đạo trong hội thánh.
### Nên dịch tiêu đề sách này như thế nào?
Dịch giả có thể gọi sách này theo tiêu đề truyền thống, "2 Ti-mô-thê" hoặc "Ti-mô-thê thứ hai". Hoặc họ có thể chọn một tiêu đề rõ ràng hơn, như "Thư thứ hai của Phao-lô gửi Ti-mô-thê" hoặc "Thư thứ hai gửi Ti-mô-thê". Xem:rc://en/ta/man/translate/translate-names)
## Phần 2: Các ý tưởng tôn giáo và văn hóa quan trọng
### Hình ảnh người lính trong 2 Ti-mô-thê là gì?
Khi Phao-lô đang chờ đợi ở trong tù và biết rằng mình sắp chết, ông thường ví mình như một người lính của Chúa Cứu thế Giê-xu. Những người lính đều ở dưới quyền cấp trên của họ. Cũng vậy, các Cơ Đốc nhân đều ở dưới quyền của Chúa Giê-xu. Là "những người lính" của Chúa Cứu thế, các tín đồ phải tuân theo mệnh lệnh của Ngài, thậm chí phải chết.
### Đức Chúa Trời đã truyền linh cảm cho Kinh thánh nghĩa là sao?
Đức Chúa Trời là tác giả đích thực của Kinh thánh. Ngài truyền cảm hứng cho các tác giả là con người đã viết những cuốn sách. Điều đó có nghĩa là Đức Chúa Trời theo một cách nào đó đã thúc đẩy người ta viết những gì họ đã viết. Đây là lý do tại sao Kinh Thánh cũng được gọi là Lời của Chúa. Điều này ngụ ý một số điều về Kinh Thánh. Đầu tiên, Kinh Thánh không có sai lầm và đáng được tin cậy. Thứ hai, chúng ta có thể dựa vào Chúa để bảo vệ Kinh Thánh khỏi những người muốn bóp méo hoặc phá hủy nó. Thứ ba, lời của Chúa nên được dịch sang tất cả các ngôn ngữ trên thế giới.
## Phần 3: Các vấn đề dịch thuật quan trọng
### Chử "con" số ít và số nhiều
Trong sách này, từ "tôi" nói đến Phao-lô. Ở đây từ "con" hầu như luôn luôn là số ít
và dùng để chỉ Ti-mô-thê. Trừ ra câu cuối cùng của bức thư 4:22. (Xem: rc://en/ta/man/translate/figs-exclusive and rc://en/ta/man/translate/figs-you)
### Phao-lô muốn nói điều gì khi dùng cụm từ "trong Chúa Cứu thế", "trong Chúa", v.v.?
Phao-lô muốn bày tỏ ý tưởng về sự kết hợp khắng khít với Chúa Cứu thế và các tín hữu. Vui lòng xem phần giới thiệu của sách Rô-ma để biết thêm chi tiết về cụm từ này.
### Các vấn đề ngữ văn chính trong văn bản của sách 2 Ti-mô-thê là gì?
Đối với các câu Kinh thánh sau đây, các phiên bản hiện đại khác với các phiên bản cũ hơn. Văn bản ULB dùng ngữ văn hiện đại và dưa ngữ văn cũ hơn vào phần chú thích. Nếu một bản dịch Kinh thánh đã có rồi trong khu vực, các dịch giả nên cân nhắc sử dụng ngữ văn được tìm thấy trong các phiên bản đó. Nếu không, dịch giả nên theo ngữ văn hiện đại.
* "Đó là Phúc Âm mà ta được chỉ định làm người rao giảng, làm sứ đồ, và làm thầy dạy." (1:11). Một số phiên bản cũ hơn có nội dung: "Đó là Phúc Âm mà ta được chỉ định làm người rao giảng, làm sứ đồ, và làm thầy dạy cho dân ngoại."
* "Trước mặt Đức Chúa Trời, hãy răn bảo họ" (2:14). Một số phiên bản cũ hơn chép: "Cảnh báo họ trước Chúa."
(See: [[rc://en/ta/man/jit/translate-textvariants]])