forked from WA-Catalog/vi_tn
33 lines
1.5 KiB
Markdown
33 lines
1.5 KiB
Markdown
|
# Thông tin chung:
|
|||
|
|
|||
|
Đây là phần tiếp theo trong lời cầu nguyện mà Giô-na đã bắt đầu trong [JON 2:2](./01.md).
|
|||
|
|
|||
|
# Nước
|
|||
|
|
|||
|
"Nước” ở đây chỉ về biển
|
|||
|
|
|||
|
# cổ con
|
|||
|
|
|||
|
Một số bản dịch hiểu từ Hê-bơ-rơ trong cách diễn đạt nầy có nghĩa là “mạng sống con”. Trong cách dịch đó, nước sẽ lấy mạng của Giô-na.
|
|||
|
|
|||
|
# vực sâu ở quanh con
|
|||
|
|
|||
|
"vực nước sâu đều ở quanh con”
|
|||
|
|
|||
|
# rong rêu
|
|||
|
|
|||
|
"rong rêu mọc trong biển”
|
|||
|
|
|||
|
# đất đã cài then nó trên con đời đời
|
|||
|
|
|||
|
Giô-na đã dùng một ẩn dụ để so sánh đất như một nhà tù. Tham khảo cách dịch: “đất như nhà tù sắp sửa bắt nhốt con đến đời đời” (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor]])
|
|||
|
|
|||
|
# nhưng Ngài đã đem mạng sống con lên khỏi hầm hố
|
|||
|
|
|||
|
Giô-na nói đến nơi của những kẻ chết như thể nó là một cái hố sâu. Tham khảo cách dịch: “Nhưng Ngài đã cứu mạng sống con khỏi chốn người chết” hoặc ‘Nhưng Ngài đã cứu con khỏi nơi của những người chết” (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor]])
|
|||
|
|
|||
|
# Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con
|
|||
|
|
|||
|
Trong một số ngôn ngữ, câu văn nghe sẽ tự nhiên hơn nếu đặt cụm từ nầy ở đầu câu hoặc ngay cạnh từ “Ngài”
|
|||
|
|