OT edits
This commit is contained in:
parent
6419d2b299
commit
b5f1a068ab
|
@ -585,7 +585,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 5 Vậy, họ đến gần rồi khiêng chúng, vẫn còn mặt áo trong của thầy tế lễ, ra khỏi trại quân, y như Môi-se đã truyền dặn.
|
||||
\v 6 Khi ấy Môi-se nói với A-rôn, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma, các con trai của ông: “Đừng đề đầu trần, và đừng xé áo các con, hầu cho các con không phải chết, và để Đức Giê-hô-va sẽ không nổi giận với cả hội chúng. Nhưng hãy để cho bà con, cả nhà Y-sơ-ra-ên, than khóc về những kẻ mà lửa của Đức Giê-hô-va đã lòe ra.
|
||||
\v 7 Các con không nên ra khỏi lối vào nơi nhóm lại, hoặc các con sẽ chết, vì dầu xức của Đức Giê-hô-va đang ở trên các con." Vậy, họ làm theo huấn thị của Môi-se.
|
||||
\v 7 Các con không nên ra khỏi lối vào nơi nhóm lại, hoặc các con sẽ chết, vì dầu xức của Đức Giê-hô-va đang ở trên các con.” Vậy, họ làm theo huấn thị của Môi-se.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1172,7 +1172,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 34 Điều nầy sẽ luôn luôn là một luật lệ cho các con, để làm sự chuộc tội cho dân Y-sơ-ra-ên vì cớ mọi tội lỗi của họ, mỗi năm một lần." Và điều nầy được thực hiện y như Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se.
|
||||
\v 34 Điều nầy sẽ luôn luôn là một luật lệ cho các con, để làm sự chuộc tội cho dân Y-sơ-ra-ên vì cớ mọi tội lỗi của họ, mỗi năm một lần.” Và điều nầy được thực hiện y như Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
|
|
@ -1,10 +1,10 @@
|
|||
\id NUM
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h DÂN SỐ KÝ
|
||||
\toc1 DÂN SỐ KÝ
|
||||
\toc2 DÂN SỐ KÝ
|
||||
\h Dân Số Ký
|
||||
\toc1 Dân Số Ký
|
||||
\toc2 Dân Số Ký
|
||||
\toc3 num
|
||||
\mt DÂN SỐ KÝ
|
||||
\mt Dân Số Ký
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
|
|
@ -1,10 +1,10 @@
|
|||
\id DEU
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h PHỤC TRUYỀN
|
||||
\toc1 PHỤC TRUYỀN
|
||||
\toc2 PHỤC TRUYỀN
|
||||
\h Phục Truyền
|
||||
\toc1 Phục Truyền
|
||||
\toc2 Phục Truyền
|
||||
\toc3 deu
|
||||
\mt PHỤC TRUYỀN
|
||||
\mt Phục Truyền
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
|
44
06-JOS.usfm
44
06-JOS.usfm
|
@ -1,10 +1,10 @@
|
|||
\id JOS
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h Joshua
|
||||
\toc1 Joshua
|
||||
\toc2 Joshua
|
||||
\h Giô-Suê
|
||||
\toc1 Giô-Suê
|
||||
\toc2 Giô-Suê
|
||||
\toc3 jos
|
||||
\mt Joshua
|
||||
\mt Giô-Suê
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -56,7 +56,7 @@
|
|||
\c 2
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Khi ấy Giô-suê, con của Nun sai hai người từ Si-tim đi do thám cách kín đáo. Ông nói: “Hãy đi, quan sát cả xứ, đặc biệt tại thành Giê-ri-cô". Họ bèn ra đi rồi đến tại nhà của một gái điếm có tên là Raháp, và họ trú ở đó.
|
||||
\v 1 Khi ấy Giô-suê, con của Nun sai hai người từ Si-tim đi do thám cách kín đáo. Ông nói: “Hãy đi, quan sát cả xứ, đặc biệt tại thành Giê-ri-cô.” Họ bèn ra đi rồi đến tại nhà của một gái điếm có tên là Raháp, và họ trú ở đó.
|
||||
\v 2 Người ta học lại với Vua thành Giê-ri-cô: “Hãy coi chừng, người của Y-sơ-ra-ên đã đến đây do thám xứ sở đấy.”
|
||||
\v 3 Vua thành Giê-ri-cô gửi lời đến Ra-háp như sau: “Hãy trục xuất hai người đến trong nhà cô, vì họ đến do thám cả xứ.”
|
||||
|
||||
|
@ -103,7 +103,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 20 Còn nếu cô nói ra mọi công việc của chúng tôi, khi ấy chúng tôi sẽ không bị ràng buộc với lời hứa mà chúng tôi đã thề với cô, lời hứa mà cô bắt chúng tôi thề”
|
||||
\v 21 Ra-háp đáp: “Nguyện những gì hai ông nói sẽ được nên". Nàng để cho hai người đi và họ bèn rời đi. Khi ấy nàng buộc sợi dây màu đỏ điều nơi cánh cửa sổ.
|
||||
\v 21 Ra-háp đáp: “Nguyện những gì hai ông nói sẽ được nên.” Nàng để cho hai người đi và họ bèn rời đi. Khi ấy nàng buộc sợi dây màu đỏ điều nơi cánh cửa sổ.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -130,7 +130,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 5 Giô-suê nói cùng dân sự: “Ngày mai hãy dâng mình cho Đức Giê-hô-va, vì Đức Giê-hô-va sẽ làm nhiều dấu kỳ phép lạ giữa vòng các ngươi.”
|
||||
\v 6 Tiếp đến, Giô-suê nói cùng dòng thầy tế lễ: “Hãy khiêng lấy hòm giao ước, rồi đi đàng trước dân sự". Thế là họ nhấc hòm giao ước lên và khiêng đi đàng trước dân sự.
|
||||
\v 6 Tiếp đến, Giô-suê nói cùng dòng thầy tế lễ: “Hãy khiêng lấy hòm giao ước, rồi đi đàng trước dân sự.” Thế là họ nhấc hòm giao ước lên và khiêng đi đàng trước dân sự.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -240,7 +240,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 8 Khi hết thảy họ đều đã chịu phép cắt bì, họ cứ ở lại chỗ họ đã ở trong trại quân cho đến khi họ lành lặn.
|
||||
\v 9 Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê: “Ngày nay ta đã lăn xa nỗi ô nhục của xứ Ai-cập khỏi các ngươi". Vì vậy, danh xưng của địa điểm ấy được gọi là Ghinh-ganh cho đến ngày nay.
|
||||
\v 9 Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê: “Ngày nay ta đã lăn xa nỗi ô nhục của xứ Ai-cập khỏi các ngươi.” Vì vậy, danh xưng của địa điểm ấy được gọi là Ghinh-ganh cho đến ngày nay.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -257,8 +257,8 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 14 Người ấy nói: “Không vì một bên nào hết. Vì ta là cấp chỉ huy quân đội của Đức Giê-hô-va. Giờ thì ta đã đến". Khi ấy Giôsuê sấp mặt xuống đất thờ lạy rồi thưa cùng người ấy rằng: “Chúa truyền cho tôi tớ Chúa việc gì?”
|
||||
\v 15 Viên chỉ huy quân đội của Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê: “Hãy cởi giày ra khỏi chân, vì nơi ngươi đang đứng là thánh". Rồi Giô-suê đã làm theo y như thế.
|
||||
\v 14 Người ấy nói: “Không vì một bên nào hết. Vì ta là cấp chỉ huy quân đội của Đức Giê-hô-va. Giờ thì ta đã đến.” Khi ấy Giôsuê sấp mặt xuống đất thờ lạy rồi thưa cùng người ấy rằng: “Chúa truyền cho tôi tớ Chúa việc gì?”
|
||||
\v 15 Viên chỉ huy quân đội của Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê: “Hãy cởi giày ra khỏi chân, vì nơi ngươi đang đứng là thánh.” Rồi Giô-suê đã làm theo y như thế.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -341,7 +341,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 2 Giô-suê sai người từ Giê-ri-cô đến thành A-hi, thành nầy ở gần Bết-A-ven, phía Đông Bê-tên. Ông nói với họ: “Hãy đi lên và do thám xứ". Vậy, họ đi lên và do thám thành A-hi.
|
||||
\v 2 Giô-suê sai người từ Giê-ri-cô đến thành A-hi, thành nầy ở gần Bết-A-ven, phía Đông Bê-tên. Ông nói với họ: “Hãy đi lên và do thám xứ.” Vậy, họ đi lên và do thám thành A-hi.
|
||||
\v 3 Khi họ trở về gặp Giô-suê, họ nói với ông như vầy: “Đừng đưa hết dân sự lên thành A-hi. Chỉ cần sai hai hoặc ba ngàn người đi lên và tấn công thành A-hi. Đừng làm cho dân sự phải mệt nhọc trong chiến trận, vì người thành A-hi vốn ít dân lắm.”
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -397,7 +397,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 25 Khi ấy Giô-suê nói: “Tại sao con làm rối cho chúng ta chứ? Đức Giê-hô-va sẽ làm rối con hôm nay". Hết thảy Y-sơ-ra-ên đều ném đá người. Rồi hết thảy bị thiêu đốt, và bị đá lấp lại.
|
||||
\v 25 Khi ấy Giô-suê nói: “Tại sao con làm rối cho chúng ta chứ? Đức Giê-hô-va sẽ làm rối con hôm nay.” Hết thảy Y-sơ-ra-ên đều ném đá người. Rồi hết thảy bị thiêu đốt, và bị đá lấp lại.
|
||||
\v 26 Họ chất trên ông ta một đống đá thật lớn, vẫn còn ở đây ngày nay. Đức Giê-hô-va xoay khỏi cơn giận như thiêu như đốt của Ngài. Vì lẽ đó tên của địa điểm ấy là trũng A-cô hãy còn cho đến ngày nay.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -416,7 +416,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 5 Ta và những người theo với ta sẽ tiếp cận thành phố. Rồi khi chúng ra tấn công chúng tôi, chúng tôi sẽ bỏ chạy tránh chúng giống như lần trước.
|
||||
\v 6 Chúng sẽ đuổi theo sau chúng tôi cho đến chừng chúng ta kéo chúng ra khỏi thành. Chúng sẽ nói: “Họ chạy trốn chúng ta giống như họ đã trốn mới đây". Vậy chúng tôi sẽ chạy trốn khỏi chúng.
|
||||
\v 6 Chúng sẽ đuổi theo sau chúng tôi cho đến chừng chúng ta kéo chúng ra khỏi thành. Chúng sẽ nói: “Họ chạy trốn chúng ta giống như họ đã trốn mới đây.” Vậy chúng tôi sẽ chạy trốn khỏi chúng.
|
||||
\v 7 Khi ấy các ngươi chổi dậy ra khỏi chỗ ẩn nấp của mình, các ngươi sẽ chiếm lấy thành. Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi sẽ ban thành ấy vào trong tay các ngươi.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -443,7 +443,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 18 Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê: “Hãy chỉ ngọn giáo cầm trong tay ngươi hướng về thành A-hi, vì Ta sẽ ban thành A-hi vào trong tay ngươi". Giô-suê cần ngọn giáo trong tay chỉ hướng về thành phố.
|
||||
\v 18 Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê: “Hãy chỉ ngọn giáo cầm trong tay ngươi hướng về thành A-hi, vì Ta sẽ ban thành A-hi vào trong tay ngươi.” Giô-suê cần ngọn giáo trong tay chỉ hướng về thành phố.
|
||||
\v 19 Binh sĩ phục kích mau chóng ùa ra khỏi chỗ của họ khi ông giơ tay lên. Họ chạy ùa vào trong thành chiếm lấy nó. Họ mau chóng phóng hoả thành.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -474,7 +474,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 30 Khi ấy Giô-suê xây một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, trên Núi Ê-banh,
|
||||
\v 31 y như Môi-se, tôi tớ của Đức Giê-hô-va đã truyền cho dân sự Y-sơ-ra-ên, như đã được chép trong sách luật pháp của Môi-se: “Một bàn thờ bằng đá nguyên khối, chưa có một công cụ bằng sắt nào đụng đến". Và ông dâng của lễ thiêu trên đó cho Đức Giê-hô-va, rồi họ đã dâng của lễ thù ân nữa.
|
||||
\v 31 y như Môi-se, tôi tớ của Đức Giê-hô-va đã truyền cho dân sự Y-sơ-ra-ên, như đã được chép trong sách luật pháp của Môi-se: “Một bàn thờ bằng đá nguyên khối, chưa có một công cụ bằng sắt nào đụng đến.” Và ông dâng của lễ thiêu trên đó cho Đức Giê-hô-va, rồi họ đã dâng của lễ thù ân nữa.
|
||||
\v 32 Rồi ở đó trong sự hiện diện của dân Y-sơ-ra-ên, ông đã khắc trên đá một bản luật pháp của Môi-se
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -504,7 +504,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 6 Khi ấy họ đến gặp Giô-suê trong trại quân ở Ghinh-ganh rồi nói với ông và với dân sự Y-sơ-ra-ên: “Chúng tôi đến từ một xứ rất xa, vì vậy giờ đây hãy lập một giao ước với chúng tôi.”
|
||||
\v 7 Dân sự Y-sơ-ra-ên nói với dân Hê-vít: “Có lẽ mấy người sống gần chúng tôi. Làm sao chúng tôi lập giao ước với mấy người cho được chứ?”
|
||||
\v 8 Họ nói với Giô-suê: “Chúng tôi là tôi tớ của các ông". Giô-suê nói cùng họ: “Mấy người là ai chứ? Mấy người từ đâu đến?”
|
||||
\v 8 Họ nói với Giô-suê: “Chúng tôi là tôi tớ của các ông.” Giô-suê nói cùng họ: “Mấy người là ai chứ? Mấy người từ đâu đến?”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -515,7 +515,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 11 Các trưởng lão của chúng tôi cùng hết thảy dân cư trong xứ của chúng tôi nói với chúng tôi: 'Hãy lấy thực phẩm theo trên chuyến hành trình. Hãy đến mà gặp họ: “Chúng tôi là tôi tớ của các ông. Hãy lập một ước với chúng tôi.”
|
||||
\v 12 Đây là bánh của chúng tôi, nó hãy còn ấm khi chúng tôi đem ra khỏi nhà nhằm ngày chúng tôi sắp đặt để đến gặp các ông. Nhưng hãy xem, giờ đây, bánh đã khô và vụn hết rồi.
|
||||
\v 13 Những bầu da rượu nầy còn mới khi chúng tôi chứa đầy chúng, và hãy xem đi, chúng đã rách hết rồi. Áo xống và giày của chúng tôi đã rách rưới hết do đi một chặng đường quá dài”.
|
||||
\v 13 Những bầu da rượu nầy còn mới khi chúng tôi chứa đầy chúng, và hãy xem đi, chúng đã rách hết rồi. Áo xống và giày của chúng tôi đã rách rưới hết do đi một chặng đường quá dài.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -535,7 +535,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 20 Đây là điều chúng ta sẽ làm với chúng: Tránh bất kỳ cơn thạnh nộ nào có thể giáng trên chúng ta vì cớ lời thề mà chúng ta đã thề với chúng, chúng ta sẽ để cho chúng sống.”
|
||||
\v 21 Các cấp lãnh đạo nói với dân sự của họ “Hãy để cho chúng sống". Vì vậy, dân Ga-ba-ôn trở thành thợ đốn củi, xách nước cho hết thảy dân Y-sơ-ra-ên, y như các cấp lãnh đạo đã nói về chúng.
|
||||
\v 21 Các cấp lãnh đạo nói với dân sự của họ “Hãy để cho chúng sống.” Vì vậy, dân Ga-ba-ôn trở thành thợ đốn củi, xách nước cho hết thảy dân Y-sơ-ra-ên, y như các cấp lãnh đạo đã nói về chúng.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -600,7 +600,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 15 Giô-suê và hết thảy dân Y-sơ-ra-ên cùng ông trở về trại quân đóng tại Ghinh-ganh.
|
||||
\v 16 Bấy giờ năm vua đã bỏ trốn rồi ẩn mình trong hang động Ma-kê-đa.
|
||||
\v 17 Có người đến báo cho Giô-suê: “Người ta đã tìm gặp chúng! — năm vua ẩn trốn trong hang động Ma-kê-đa!”
|
||||
\v 17 Có người đến báo cho Giô-suê: “Người ta đã tìm gặp chúng! — Năm vua ẩn trốn trong hang động Ma-kê-đa!”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -619,7 +619,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 24 Rồi khi họ đem năm vua đến gặp Giô-suê, ông gọi từng người Y-sơ-ra-ên đến, rồi ông ra lịnh cho những viên chỉ huy binh sĩ đã tham gia trận chiến cùng với ông: “Hãy đạp chân lên cổ chúng". Vì vậy họ bước tới rồi đạp chân họ lên cổ chúng.
|
||||
\v 24 Rồi khi họ đem năm vua đến gặp Giô-suê, ông gọi từng người Y-sơ-ra-ên đến, rồi ông ra lịnh cho những viên chỉ huy binh sĩ đã tham gia trận chiến cùng với ông: “Hãy đạp chân lên cổ chúng.” Vì vậy họ bước tới rồi đạp chân họ lên cổ chúng.
|
||||
\v 25 Khi ấy ông nói với họ: “Đừng sợ và chớ kinh hãi. Phải mạnh mẽ và can đảm lên. Đây là điều Đức Giê-hô-va sẽ làm cho kẻ thù của các ngươi mà các ngươi sẽ đánh với.”
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -953,7 +953,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 19 Ạc-sa đáp: “Xin ban cho con một ơn đặc biệt. Từ khi cha ban cho con đất Nê-ghép, cũng hãy ban cho con mấy con suối kia". Và Ca-lép ban cho nàng mấy con suối ở trên và mấy con suối ở dưới.
|
||||
\v 19 Ạc-sa đáp: “Xin ban cho con một ơn đặc biệt. Từ khi cha ban cho con đất Nê-ghép, cũng hãy ban cho con mấy con suối kia.” Và Ca-lép ban cho nàng mấy con suối ở trên và mấy con suối ở dưới.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1632,7 +1632,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 21 Nhưng dân sự nói cùng Giô-suê: “Không, chúng tôi sẽ thờ lạy Đức Giê-hô-va.”
|
||||
\v 22 Khi ấy Giô-suê nói với dân sự: “Các ngươi là những chứng nhân nghịch lại bản thân mình rằng các ngươi đã chọn cho mình Đức Giê-hô-va, muốn thờ lạy Ngài". Họ đáp: “Chúng tôi làm chứng.”
|
||||
\v 22 Khi ấy Giô-suê nói với dân sự: “Các ngươi là những chứng nhân nghịch lại bản thân mình rằng các ngươi đã chọn cho mình Đức Giê-hô-va, muốn thờ lạy Ngài.” Họ đáp: “Chúng tôi làm chứng.”
|
||||
\v 23 “Bây giờ hãy cất bỏ các thần ngoại đang có với các ngươi đi, rồi hướng lòng về Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.”
|
||||
|
||||
|
||||
|
|
102
07-JDG.usfm
102
07-JDG.usfm
|
@ -1,10 +1,10 @@
|
|||
\id JDG
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h Judges
|
||||
\toc1 Judges
|
||||
\toc2 Judges
|
||||
\h Các Quan Xét
|
||||
\toc1 Các Quan Xét
|
||||
\toc2 Các Quan Xét
|
||||
\toc3 jdg
|
||||
\mt Judges
|
||||
\mt Các Quan Xét
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -13,7 +13,7 @@
|
|||
\p
|
||||
\v 1 Sau cái chết của Giô-suê, dân Y-sơ-ra-ên cầu xin Đức Giê-hô-va như vầy: “Ai sẽ lãnh đạo chúng tôi đi lên nghịch cùng dân Ca-na-an để đánh trận?”
|
||||
\v 2 Đức Giê-hô-va phán: “Giu-đa sẽ lãnh đạo các con. Hãy xem, ta đã giao cho họ quyền kiểm soát xứ nầy.”
|
||||
\v 3 Người Giu-đa nói với người Si-mê-ôn, anh em của họ: “Hãy đi lên với chúng tôi trong phần lãnh thổ đã phân phát cho chúng tôi, chúng ta cùng nhau đánh trận nghịch cùng dân Ca-na-an. Rồi chúng tôi sẽ đi cùng anh em đến phần lãnh thổ đã phân phát cho anh em". Thế là chi phái Si-mê-ôn cùng đi với họ.
|
||||
\v 3 Người Giu-đa nói với người Si-mê-ôn, anh em của họ: “Hãy đi lên với chúng tôi trong phần lãnh thổ đã phân phát cho chúng tôi, chúng ta cùng nhau đánh trận nghịch cùng dân Ca-na-an. Rồi chúng tôi sẽ đi cùng anh em đến phần lãnh thổ đã phân phát cho anh em.” Thế là chi phái Si-mê-ôn cùng đi với họ.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -23,7 +23,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 6 Nhưng A-đô-ni Bê-séc bỏ trốn, và họ đuổi theo hắn rồi bắt lấy, họ chặt ngón cái của tay chân hắn.
|
||||
\v 7 A-đô-ni Bê-séc nói: “Bảy mươi vua, ngón cái của tay và chân của họ đã bị chặt, lượm đồ ăn dưới bàn ta. Như ta đã làm, Đức Chúa Trời đã làm y như vậy cho ta". Họ đem hắn về Giê-ru-sa-lem, và hắn chết ở đó.
|
||||
\v 7 A-đô-ni Bê-séc nói: “Bảy mươi vua, ngón cái của tay và chân của họ đã bị chặt, lượm đồ ăn dưới bàn ta. Như ta đã làm, Đức Chúa Trời đã làm y như vậy cho ta.” Họ đem hắn về Giê-ru-sa-lem, và hắn chết ở đó.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -40,7 +40,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 14 Ạt-sa mau đến với Ốt-ni-ên, và nàng giục người hỏi xin cha nàng ban cho một cánh đồng. Khi nàng xuống khỏi lưng lừa, Ca-lép hỏi: “Ta sẽ làm gì cho con?”
|
||||
\v 15 Nàng nói với ông: “Xin ban cho con một điều phước. Một khi cha đặt con vào trong xứ Nê-giép, cũng xin ban cho con các dòng suối nữa". Vì vậy Ca-lép ban cho nàng các thượng nguồn và hạ nguồn.
|
||||
\v 15 Nàng nói với ông: “Xin ban cho con một điều phước. Một khi cha đặt con vào trong xứ Nê-giép, cũng xin ban cho con các dòng suối nữa.” Vì vậy Ca-lép ban cho nàng các thượng nguồn và hạ nguồn.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -160,7 +160,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 4 Các dân nầy bị chừa lại làm phương tiện bởi đó Đức Giê-hô-va sẽ thử dân Y-sơ-ra-ên, để khẳng định họ có vâng theo các điều răn mà Ngài đã ban ra cho các tổ phụ họ qua Môi-se hay không!?!
|
||||
\v 4 Các dân nầy bị chừa lại làm phương tiện bởi đó Đức Giê-hô-va sẽ thử dân Y-sơ-ra-ên, để khẳng định họ có vâng theo các điều răn mà Ngài đã ban ra cho các tổ phụ họ qua Môi-se hay không!?
|
||||
\v 5 Vì vậy, dân Y-sơ-ra-ên đã sống giữa vòng dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Phê-rê-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít.
|
||||
\v 6 Các con gái của họ bị chúng bắt làm vợ, và con gái của chúng, chúng gả cho các con trai của chúng, và chúng phục vụ các thần của chúng.
|
||||
|
||||
|
@ -193,8 +193,8 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 19 Tuy nhiên, một mình Ê-hút, khi ông đến chỗ các hình tượng chạm khắc được làm ra ở gần Ghinh-ganh, ông quay trở lại, ông nói: “Tôi có một sứ điệp kín dành cho ông, hỡi vua của tôi". Éc-lôn phán: “tất cả hãy im lặng!”. Vì vậy hết thảy mọi người phục vụ ông đều rời khỏi cung điện.
|
||||
\v 20 Ê-hút đến gần. Nhà vua đang ngồi trên đó một mình trong chỗ mát rượi của phòng cao. Ê-hút nói: “Tôi có một sứ điệp đến từ Đức Chúa Trời dành cho ông". Nhà vua chỗi dậy trên ngai của mình.
|
||||
\v 19 Tuy nhiên, một mình Ê-hút, khi ông đến chỗ các hình tượng chạm khắc được làm ra ở gần Ghinh-ganh, ông quay trở lại, ông nói: “Tôi có một sứ điệp kín dành cho ông, hỡi vua của tôi.” Éc-lôn phán: “tất cả hãy im lặng!”. Vì vậy hết thảy mọi người phục vụ ông đều rời khỏi cung điện.
|
||||
\v 20 Ê-hút đến gần. Nhà vua đang ngồi trên đó một mình trong chỗ mát rượi của phòng cao. Ê-hút nói: “Tôi có một sứ điệp đến từ Đức Chúa Trời dành cho ông.” Nhà vua chỗi dậy trên ngai của mình.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -214,7 +214,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 28 Ông nói với họ: “Hãy theo ta, vì Đức Giê-hô-va sắp- sửa đánh bại kẻ thù của các anh em, là dân Mô-áp". Họ đi theo ông và họ chiếm lấy các đồn lũy của sông Giô-đanh đối ngang Mô-áp, và họ không cho phép bất kỳ ai băng qua dòng sông.
|
||||
\v 28 Ông nói với họ: “Hãy theo ta, vì Đức Giê-hô-va sắp- sửa đánh bại kẻ thù của các anh em, là dân Mô-áp.” Họ đi theo ông và họ chiếm lấy các đồn lũy của sông Giô-đanh đối ngang Mô-áp, và họ không cho phép bất kỳ ai băng qua dòng sông.
|
||||
\v 29 Lúc bấy giờ, họ giết khoảng mười ngàn người Mô-áp, và thảy đều là người có sức lực và có khả năng. Không một người nào trốn thoát.
|
||||
\v 30 Cho nên, trong ngày ấy Mô-áp bị bắt phục bởi sức mạnh của dân Y-sơ-ra-ên. Và xứ yên nghỉ trong tám mươi năm.
|
||||
|
||||
|
@ -244,7 +244,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 8 Ba-rác nói với bà: “Nếu bà cùng đi với tôi, tôi sẽ đi, song nếu bà không đi cùng tôi, tôi sẽ không đi đâu.”
|
||||
\v 9 Bà nói: “Chắc chắn tôi sẽ đi cùng ông. Tuy nhiên, con đường ông đang đi trên đó sẽ không dẫn tới vinh quang cho ông, vì Đức Giê-hô-va sẽ khiến một người đàn bà đánh bại Si-sê-ra bằng sức lực của bà ấy". Thế rồi Đê-bô-ra chỗi dậy và đi với Ba-rác đến Kê-đe.
|
||||
\v 9 Bà nói: “Chắc chắn tôi sẽ đi cùng ông. Tuy nhiên, con đường ông đang đi trên đó sẽ không dẫn tới vinh quang cho ông, vì Đức Giê-hô-va sẽ khiến một người đàn bà đánh bại Si-sê-ra bằng sức lực của bà ấy.” Thế rồi Đê-bô-ra chỗi dậy và đi với Ba-rác đến Kê-đe.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -271,17 +271,17 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 17 Nhưng Si-sê-ra chạy bộ đến trại của Gia-ên, vợ của Hê-be người Kê-nít, vì đã có hòa bình giữa Gia-bin vua của Hát-so, và nhà Hê-be người Kê-nít.
|
||||
\v 18 Gia-ên đi ra gặp Si-sê-ra và nói cùng ông: “Hỡi chủ của tôi, hãy qua đây; hãy qua đây với tôi và đừng sợ nữa". Vì vậy, ông ta đã qua đó rồi vào trong trại của bà ta, và bà ta đắp mền lên người ông ta.
|
||||
\v 18 Gia-ên đi ra gặp Si-sê-ra và nói cùng ông: “Hỡi chủ của tôi, hãy qua đây; hãy qua đây với tôi và đừng sợ nữa.” Vì vậy, ông ta đã qua đó rồi vào trong trại của bà ta, và bà ta đắp mền lên người ông ta.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 19 Ông ta nói với bà rằng: “Làm ơn cho tôi uống chút nước, vì tôi khát". Bà mở cái túi bằng da đựng sữa trao cho ông ta uống, kế đó bà đắp mền lại cho ông ta.
|
||||
\v 19 Ông ta nói với bà rằng: “Làm ơn cho tôi uống chút nước, vì tôi khát.” Bà mở cái túi bằng da đựng sữa trao cho ông ta uống, kế đó bà đắp mền lại cho ông ta.
|
||||
\v 20 Ông ta nói như sau: “Hãy ra đứng nơi cửa trại. Nếu có ai đến và hỏi bà: 'Có ai ở đây không?' hãy đáp: 'không'.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 21 Khi ấy Gia-ên (vợ của Hê-be) lấy cây nọc trại và cây búa cầm nơi tay rồi kín đáo đền gần ông ta, vì ông ta ngủ say lắm, và bà đóng cây nọc trại vài màng tang ông ta, nó đâm thủng đầu ông ta rồi găm xuống đất. Thế là ông ta chết đi.
|
||||
\v 22 Khi Ba-rác đuổi theo Si-sê-ra, Gia-ên đi ra gặp ông rồi nói với ông rằng: “Hãy đến, tôi sẽ chỉ cho ông thấy người mà ông đang truy tìm". Ông đi theo bà ấy, và ở đó Si-sê-ra đang nằm gục chết, với cây nọc trại găm bên màng tang đầu ông ta.
|
||||
\v 22 Khi Ba-rác đuổi theo Si-sê-ra, Gia-ên đi ra gặp ông rồi nói với ông rằng: “Hãy đến, tôi sẽ chỉ cho ông thấy người mà ông đang truy tìm.” Ông đi theo bà ấy, và ở đó Si-sê-ra đang nằm gục chết, với cây nọc trại găm bên màng tang đầu ông ta.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -377,7 +377,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 31 Vì vậy, nguyện hết thảy kẻ thù nghịch của con bị hư mất đi, hỡi Đức Giê-hô-va ôi! Nhưng nguyện những ai yêu mến Ngài sẽ như mặt trời khi nó mọc lên trong sức mạnh của nó". Và xứ được hòa bình trong bốn mươi năm.
|
||||
\v 31 Vì vậy, nguyện hết thảy kẻ thù nghịch của con bị hư mất đi, hỡi Đức Giê-hô-va ôi! Nhưng nguyện những ai yêu mến Ngài sẽ như mặt trời khi nó mọc lên trong sức mạnh của nó.” Và xứ được hòa bình trong bốn mươi năm.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -405,7 +405,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 9 Ta đã cứu các con ra khỏi quyền lực của người Ai-cập, và khỏi quyền lực của các dân hay lấn lướt các con. Ta đuổi chúng trước mặt các con, và ta đã ban xứ của chúng cho các con.
|
||||
\v 10 Ta phán cùng các con: “Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các con; Ta đã truyền cho các con đừng thờ lạy các thần của dân A-mô-rít, các con đang sống trong đất của họ". Nhưng các con đã không tuân theo tiếng phán của ta.'”
|
||||
\v 10 Ta phán cùng các con: “Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các con; Ta đã truyền cho các con đừng thờ lạy các thần của dân A-mô-rít, các con đang sống trong đất của họ.” Nhưng các con đã không tuân theo tiếng phán của ta.'”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -425,12 +425,12 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 16 Đức Giê-hô-va phán cùng người: “Ta sẽ ở với con, và con sẽ đánh bại toàn bộ quân đội Ma-đi-an.”
|
||||
\v 17 Ghê-đê-ôn thưa rằng: “Nếu Ngài đẹp lòng với con, thế thì hãy ban cho con một dấu cho thấy rằng chính Ngài là Đấng đang phán cùng con.
|
||||
\v 18 Xin làm ơn, đừng rời khỏi đây, cho đến khi con đến với Ngài và bày ra của lễ và đặt nó trước mặt Ngài". Đức Giê-hô-va phán: “Ta sẽ đợi cho đến khi con trở lại.”
|
||||
\v 18 Xin làm ơn, đừng rời khỏi đây, cho đến khi con đến với Ngài và bày ra của lễ và đặt nó trước mặt Ngài.” Đức Giê-hô-va phán: “Ta sẽ đợi cho đến khi con trở lại.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 19 Ghê-đê-ôn bèn đi, sửa soạn một con dê con và một ê-pha bột, ông làm bánh không men. Ông đặt thịt trong một cái rổ, và ông đổ nước thịt vào nồi rồi đem chúng đến dưới cây sồi, và bày chúng ra.
|
||||
\v 20 Thiên sứ của Đức Chúa Trời phán cùng ông: “Hãy lấy thịt và bánh không men đặt chúng lên hòn đá nầy, rồi đổ nước thịt trên chúng". Ghê-đê-ôn bèn làm theo y như thế.
|
||||
\v 20 Thiên sứ của Đức Chúa Trời phán cùng ông: “Hãy lấy thịt và bánh không men đặt chúng lên hòn đá nầy, rồi đổ nước thịt trên chúng.” Ghê-đê-ôn bèn làm theo y như thế.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -498,7 +498,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 2 Đức Giê-hô-va phán cùng Ghê-đê-ôn: “Có nhiều binh lính quá đến nỗi ta không ban cho các con thắng hơn dân Ma-đi-an. Phải biết chắc rằng Y-sơ-ra-ên sẽ không khoe ngược đối với ta rằng: 'Sức mạnh của chúng ta đã cứu chúng ta.'
|
||||
\v 3 Vì vậy, hãy công bố trong lỗ tai của dân sự như vầy: 'Hễ ai sợ, hễ ai run, người đó hãy trở về và rời khỏi Núi Ga-la-át'". Vì vậy, 22. 000 người trở lui, và còn lại 10. 000 người.
|
||||
\v 3 Vì vậy, hãy công bố trong lỗ tai của dân sự như vầy: 'Hễ ai sợ, hễ ai run, người đó hãy trở về và rời khỏi Núi Ga-la-át'.” Vì vậy, 22. 000 người trở lui, và còn lại 10. 000 người.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -518,7 +518,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 9 Chính đêm ấy Đức Giê-hô-va phán cùng ông: “Hãy chỗi dậy! Hãy tấn công trại quân đó, vì ta sẽ ban cho con thắng hơn nó.
|
||||
\v 10 Nhưng nếu con sợ không đi xuống, hãy đi xuống đó với Phu-ra tôi tớ của con,
|
||||
\v 11 và hãy lắng nghe những điều chúng nói, và lòng can đảm của con sẽ được mạnh mẽ để tấn công trại quân đó". Vậy Ghê-đê-ôn cùng đi với Phu-ra tôi tớ người, xuống điếm canh của trại quân ấy.
|
||||
\v 11 và hãy lắng nghe những điều chúng nói, và lòng can đảm của con sẽ được mạnh mẽ để tấn công trại quân đó.” Vậy Ghê-đê-ôn cùng đi với Phu-ra tôi tớ người, xuống điếm canh của trại quân ấy.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -555,7 +555,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 24 Ghê-đê-ôn sai sứ giả đi khắp vùng đồi núi của Ép-ra-im mà rằng: “Hãy đi xuống chống lại dân Ma-đi-an và kiểm soát Sông Giô-đanh, cho đến tận Bết Ba-ra, để ngăn chặn chúng". Vậy, hết thảy người Ép-ra-im tụ tập lại và kiểm soát dòng sông, xa đến tận Bết Ba-ra và sông Giô-đanh.
|
||||
\v 24 Ghê-đê-ôn sai sứ giả đi khắp vùng đồi núi của Ép-ra-im mà rằng: “Hãy đi xuống chống lại dân Ma-đi-an và kiểm soát Sông Giô-đanh, cho đến tận Bết Ba-ra, để ngăn chặn chúng.” Vậy, hết thảy người Ép-ra-im tụ tập lại và kiểm soát dòng sông, xa đến tận Bết Ba-ra và sông Giô-đanh.
|
||||
\v 25 Họ bắt hai quan trưởng dân Ma-đi-an, Ô-rếp và Xê-ép. Họ giết Ô-rếp tại hòn đá Ô-rếp, và họ giết Xê-ép tại bàn ép nho Xê-ép. Họ đuổi theo dân Ma-đi-an, và họ đem hai cái đầu của Ô-rếp và Xê-ép cho Ghê-đê-ôn, ông đang ở bên kia sông Giô-đanh.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -563,7 +563,7 @@
|
|||
\c 8
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Người Ép-ra-im nói với Ghê-đê-ôn: “Sao ông làm việc nầy với chúng tôi chứ? Ông không kêu gọi chúng tôi khi ông ra trận chống lại dân Ma-đi-an". Và họ tranh luận dữ dội với ông.
|
||||
\v 1 Người Ép-ra-im nói với Ghê-đê-ôn: “Sao ông làm việc nầy với chúng tôi chứ? Ông không kêu gọi chúng tôi khi ông ra trận chống lại dân Ma-đi-an.” Và họ tranh luận dữ dội với ông.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -613,7 +613,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 20 Ông nói với Giê-the (con đầu lòng của ông): “Hãy chỗi dậy và giết chúng!” Song chàng trai trẻ không rút gươm mình ra vì nó sợ, vì nó hãy còn là một đứa trẻ.
|
||||
\v 21 Khi ấy Xê-bách và Xanh-mu-na nói: “Hãy tự mình chỗi dậy mà giết chúng ta đi! Vì ngươi là người lớn, là người có sức lực". Ghê-đê-ôn chỗi dậy và giết Xê-bách và Xanh-mu-na. Ông cũng tước thứ trang sức hình lưỡi liềm đeo ở cổ lạc đà của chúng.
|
||||
\v 21 Khi ấy Xê-bách và Xanh-mu-na nói: “Hãy tự mình chỗi dậy mà giết chúng ta đi! Vì ngươi là người lớn, là người có sức lực.” Ghê-đê-ôn chỗi dậy và giết Xê-bách và Xanh-mu-na. Ông cũng tước thứ trang sức hình lưỡi liềm đeo ở cổ lạc đà của chúng.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -622,8 +622,8 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 24 Ghê-đê-ôn nói với họ: “Tôi có một yêu cầu đối với anh em: mỗi người trong anh em sẽ cho tôi những cái vòng từ chiến lợi phẩm kia". (Dân Ma-đi-an đã có những cái vòng bằng vàng vì họ là dân Ích-ma-ên)
|
||||
\v 25 Họ đáp: “Chúng tôi bằng lòng trao chúng cho ông". Họ trải chiếc áo choàng ra và mỗi người ném vào đó những cái vòng vàng lấy ra từ số chiến lợi phẩm.
|
||||
\v 24 Ghê-đê-ôn nói với họ: “Tôi có một yêu cầu đối với anh em: mỗi người trong anh em sẽ cho tôi những cái vòng từ chiến lợi phẩm kia.” (Dân Ma-đi-an đã có những cái vòng bằng vàng vì họ là dân Ích-ma-ên)
|
||||
\v 25 Họ đáp: “Chúng tôi bằng lòng trao chúng cho ông.” Họ trải chiếc áo choàng ra và mỗi người ném vào đó những cái vòng vàng lấy ra từ số chiến lợi phẩm.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -777,7 +777,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 52 A-bi-mê-léc đến tại tháp đó rồi phong tỏa nó, và ông đến gần tới cửa tháp và thiêu đốt nó.
|
||||
\v 53 Nhưng một người nữ ném cái thớt xuống đầu của A-bi-mê-léc làm bể sọ người.
|
||||
\v 54 Khi ấy ông mau gọi một thanh niên, là kẻ cầm binh khí cho người, rồi nói với hắn: “Hãy rút gươm ngươi ra mà giết ta đi, để không ai sẽ nói về ta: 'một phụ nữ đã giết ta chết'". Vậy, người lính trẻ kia đã đâm ông, và ông ngã chết.
|
||||
\v 54 Khi ấy ông mau gọi một thanh niên, là kẻ cầm binh khí cho người, rồi nói với hắn: “Hãy rút gươm ngươi ra mà giết ta đi, để không ai sẽ nói về ta: 'một phụ nữ đã giết ta chết'.” Vậy, người lính trẻ kia đã đâm ông, và ông ngã chết.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -917,7 +917,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 38 Ông nói: “Hãy đi đi". Ông để cho nó đi trong hai tháng. Nó rời khỏi ông, nó cùng đồng bạn, và chúng than khóc sự đồng trinh của mình trong vùng đồi núi.
|
||||
\v 38 Ông nói: “Hãy đi đi.” Ông để cho nó đi trong hai tháng. Nó rời khỏi ông, nó cùng đồng bạn, và chúng than khóc sự đồng trinh của mình trong vùng đồi núi.
|
||||
\v 39 Khi đến cuối hai tháng, nó trở lại cùng cha mình, ông đã làm với nó theo lời thề hứa mà ông đã lập. Giờ đây, nó chưa hề ngủ với một người nam nào, và điều đó trở thành thông tục trong Y-sơ-ra-ên:
|
||||
\v 40 rằng con gái của dân Y-sơ-ra-ên mỗi năm, trong bốn ngày, sẽ thuật lại câu chuyện nói tới con gái của Giép-thê người xứ Ga-la-át.
|
||||
|
||||
|
@ -937,7 +937,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 5 Người Ga-la-át chiếm lấy các đồn lũy bên sông Giô-đanh dẫn đến Ép-ra-im. Khi những kẻ sống sót của Ép-ra-im nói: “Cho phép tôi qua sông", người Ga-la-át sẽ nói với người ấy: “Có phải mầy là người Ép-ra-im?” Nếu người ấy nói: “không",
|
||||
\v 6 thế thì họ sẽ nói cùng người: “Hãy nói: Si-bê-lết". Và nếu người ấy nói: “Si-bô-lết" (vì người không thể phát âm chính xác chữ ấy cho được), người Ga-la-át sẽ bắt lấy người rồi giết đi tại đồn lũy của Giô-đanh. Bốn mươi hai ngàn người Ép-ra-im đã bị giết lúc bấy giờ.
|
||||
\v 6 thế thì họ sẽ nói cùng người: “Hãy nói: Si-bê-lết.” Và nếu người ấy nói: “Si-bô-lết" (vì người không thể phát âm chính xác chữ ấy cho được), người Ga-la-át sẽ bắt lấy người rồi giết đi tại đồn lũy của Giô-đanh. Bốn mươi hai ngàn người Ép-ra-im đã bị giết lúc bấy giờ.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1056,11 +1056,11 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 12 Sam-sôn nói với chúng: “Giờ đây, tôi muốn ra một câu đố với anh em. Nếu một ngày kia anh em có thể tìm ra và nói cho tôi biết câu trả lời trong bảy ngày tiệc, tôi sẽ trao cho anh em ba mươi cái áo và ba mươi bộ y phục.
|
||||
\v 13 Nhưng nếu anh em không thể cho tôi biết câu trả lời, khi ấy anh em sẽ trao cho tôi ba mươi cái áo trong và ba mươi bộ y phục". Chúng nói với ông: “Hãy cho chúng ta biết câu đố của anh, để chúng tôi có thể nghe câu đố đó.”
|
||||
\v 13 Nhưng nếu anh em không thể cho tôi biết câu trả lời, khi ấy anh em sẽ trao cho tôi ba mươi cái áo trong và ba mươi bộ y phục.” Chúng nói với ông: “Hãy cho chúng ta biết câu đố của anh, để chúng tôi có thể nghe câu đố đó.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 14 Ông nói với chúng: “Từ vật ăn ra thứ để ăn; từ thứ mạnh mẽ ra thứ ngọt ngào". Nhưng các thực khách của ông không thể tìm được câu trả lời trong ba ngày.
|
||||
\v 14 Ông nói với chúng: “Từ vật ăn ra thứ để ăn; từ thứ mạnh mẽ ra thứ ngọt ngào.” Nhưng các thực khách của ông không thể tìm được câu trả lời trong ba ngày.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1068,7 +1068,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 16 Vợ của Sam-sôn khởi sự bật khóc ở trước mặt ông; nàng nói: “Mọi chuyện anh làm là ghét bỏ em! Anh không yêu em. Anh đã ra một câu đó cho một số người trong dân sự của em, nhưng anh không cho em biết câu trả lời". Sam-sôn nói cùng nàng: “Hãy xem kìa, nếu ta không nói cho cha mẹ ruột biết, ta lại nói cho nàng biết hay sao?”
|
||||
\v 16 Vợ của Sam-sôn khởi sự bật khóc ở trước mặt ông; nàng nói: “Mọi chuyện anh làm là ghét bỏ em! Anh không yêu em. Anh đã ra một câu đó cho một số người trong dân sự của em, nhưng anh không cho em biết câu trả lời.” Sam-sôn nói cùng nàng: “Hãy xem kìa, nếu ta không nói cho cha mẹ ruột biết, ta lại nói cho nàng biết hay sao?”
|
||||
\v 17 Nàng gào lên trong suốt ngày thứ bảy, khi bữa tiệc của họ kết thúc. Nhằm ngày thứ bảy, ông nói cho nàng biết câu trả lời vì nàng gây nhiều áp lực với ông. Nàng tỏ giải đáp ra cho mấy người bà con trong dân sự của nàng biết.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1085,18 +1085,18 @@
|
|||
\c 15
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Sau ít lâu, vào thời điểm gặt lúa, Sam-sôn đem theo dê con rồi đến thăm vợ mình. Ông nhủ lòng: “Ta sẽ đến tại phòng của vợ ta". Nhưng cha nàng không cho phép ông bước vào.
|
||||
\v 1 Sau ít lâu, vào thời điểm gặt lúa, Sam-sôn đem theo dê con rồi đến thăm vợ mình. Ông nhủ lòng: “Ta sẽ đến tại phòng của vợ ta.” Nhưng cha nàng không cho phép ông bước vào.
|
||||
\v 2 Cha nàng nói: “Ta thực sự nghĩ con ghét bỏ nó, vì vậy ta đã gả nó cho bạn con. Em gái nó còn xinh đẹp hơn nó nữa, có phải không? Hãy lấy nó mà làm vợ đi.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 3 ". Sam-sôn nói với họ: “Lần nầy ta sẽ là vô tội một khi ta gây hại cho người Phi-li-tin.”
|
||||
\v 3 Sam-sôn nói với họ: “Lần nầy ta sẽ là vô tội một khi ta gây hại cho người Phi-li-tin.”
|
||||
\v 4 Sam-sôn đi bắt ba trăm con chó rừng, ông cột chúng lại với nhau thành từng cặp, đuôi con nầy cột với đuôi con kia. Khi ấy ông lấy những ngọn đuốc rồi cột chúng vào giữa từng cặp đuôi ấy.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 5 Khi ông đốt đuốc lên, ông để cho bầy chó rừng chạy vào đồng lúa của người Phi-li-tin, và chúng đốt lúa đã gặt bó lại và lúa còn đứng ngoài đồng, cùng với các vườn nho và vườn ô-li-ve.
|
||||
\v 6 Người Phi-li-tin hỏi: “Ai làm việc nầy?” Họ nói: “Sam-sôn, con rễ của Thim-na, đã làm điều nầy, vì người Thim-na đã bắt vợ của Sam-sôn gả cho bạn của người". Khi ấy người Phi-li-tin đến thiêu đốt nàng và cha nàng.
|
||||
\v 6 Người Phi-li-tin hỏi: “Ai làm việc nầy?” Họ nói: “Sam-sôn, con rễ của Thim-na, đã làm điều nầy, vì người Thim-na đã bắt vợ của Sam-sôn gả cho bạn của người.” Khi ấy người Phi-li-tin đến thiêu đốt nàng và cha nàng.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1114,8 +1114,8 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 12 Họ nói với Sam-sôn: “Chúng ta đã đi xuống để trói ngươi lại và giao cho quyền lực của người Phi-li-tin". Sam-sôn nói với họ: “Hãy thề với tôi rằng mấy người sẽ không giết ta.”
|
||||
\v 13 Họ nói với người: “Không, chúng ta sẽ trói ngươi rồi giao ngươi cho họ. Chúng ta hứa chúng ta sẽ không giết ngươi đâu". Khi ấy họ trói người với hai sợi dây mới và đem người lên khỏi hang đá.
|
||||
\v 12 Họ nói với Sam-sôn: “Chúng ta đã đi xuống để trói ngươi lại và giao cho quyền lực của người Phi-li-tin.” Sam-sôn nói với họ: “Hãy thề với tôi rằng mấy người sẽ không giết ta.”
|
||||
\v 13 Họ nói với người: “Không, chúng ta sẽ trói ngươi rồi giao ngươi cho họ. Chúng ta hứa chúng ta sẽ không giết ngươi đâu.” Khi ấy họ trói người với hai sợi dây mới và đem người lên khỏi hang đá.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1142,7 +1142,7 @@
|
|||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Sam-sôn đi đến Ga-xa rồi gặp một gái điếm ở đó, và ông lên giường với nàng ta.
|
||||
\v 2 Dân Ga-xa hay được: “Sam-sôn đã đến đây". Dân Ga-xa vây quanh chỗ ấy rồi kín đáo chờ đợi ông suốt cả đêm tại cổng thành. Họ ở yên đấy suốt cả đêm. Họ đã nói: “Chúng ta hãy chờ suốt cả ngày, và rồi chúng ta hãy giết hắn.”
|
||||
\v 2 Dân Ga-xa hay được: “Sam-sôn đã đến đây.” Dân Ga-xa vây quanh chỗ ấy rồi kín đáo chờ đợi ông suốt cả đêm tại cổng thành. Họ ở yên đấy suốt cả đêm. Họ đã nói: “Chúng ta hãy chờ suốt cả ngày, và rồi chúng ta hãy giết hắn.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1171,12 +1171,12 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 13 Đa-li-la nói với người: “Mãi cho tới giờ nầy anh đã gạt gẫm em và nói dối với em. Hãy nói cho em biết làm sao có thể thắng hơn anh đi". Sam-sôn nói với nàng ta: “Nếu nàng cột bảy lọn tóc của ta vào trong canh chỉ của nàng, và rồi ta sẽ giống như bao người khác thôi.”
|
||||
\v 13 Đa-li-la nói với người: “Mãi cho tới giờ nầy anh đã gạt gẫm em và nói dối với em. Hãy nói cho em biết làm sao có thể thắng hơn anh đi.” Sam-sôn nói với nàng ta: “Nếu nàng cột bảy lọn tóc của ta vào trong canh chỉ của nàng, và rồi ta sẽ giống như bao người khác thôi.”
|
||||
\v 14 Trong khi người nằm ngủ, Đa-li-la cột bảy lọn tóc của người vào con sẻ, rồi nói cùng người: “Hỡi Sam-sôn, dân The Phi-li-tin đang áp sát gần anh kìa!” Người tỉnh giấc rồi nhổ con sẻ của khung cửi ra luôn với canh chỉ.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 15 Nàng ta nói với người: “Sao anh lại nói: 'Anh yêu em' cho được, khi anh không nói cho em biết bí quyết ấy? anh đã chế giễu em ba lần và chưa nói cho em biết làm sao anh lại có sức lực lớn lao thể ấy.”
|
||||
\v 15 Nàng ta nói với người: “Sao anh lại nói: 'Anh yêu em' cho được, khi anh không nói cho em biết bí quyết ấy? Anh đã chế giễu em ba lần và chưa nói cho em biết làm sao anh lại có sức lực lớn lao thể ấy.”
|
||||
\v 16 Mỗi ngày nàng ta làm khó người với lời lẽ của mình, và nàng ta áp lực nhiều với người đến nỗi người muốn chết đi cho xong.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1185,12 +1185,12 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 18 Khi Đa-li-la thấy người đã nói cho nàng ta biết sự thực về mọi sự rồi, nàng ta mời gọi những người Phi-li-tin cầm quyền, nàng ta nói: “Hãy đến một lần nữa xem, vì người đã nói cho tôi biết mọi sự". Khi ấy những người Phi-li-tin cầm quyền đi đến cùng nàng, đem theo bạc trong tay họ.
|
||||
\v 18 Khi Đa-li-la thấy người đã nói cho nàng ta biết sự thực về mọi sự rồi, nàng ta mời gọi những người Phi-li-tin cầm quyền, nàng ta nói: “Hãy đến một lần nữa xem, vì người đã nói cho tôi biết mọi sự.” Khi ấy những người Phi-li-tin cầm quyền đi đến cùng nàng, đem theo bạc trong tay họ.
|
||||
\v 19 Nàng ta để cho người ngủ trong lòng mình. Nàng ta gọi một người đến cạo đi bảy lọn tóc trên đầu người, và nàng khởi sự bắt phục người, vì sức lực người đã rời đi.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 20 Nàng ta nói: “Hỡi Sam-sôn, người Phi-li-tin đang áp đến anh kìa!” Ông bật tỉnh giấc rồi nói: “Ta sẽ chỗi dậy như bao lần khác và làm cho mình ra thoải mái". Nhưng ông không biết rằng Đức Giê-hô-va đã lìa khỏi ông.
|
||||
\v 20 Nàng ta nói: “Hỡi Sam-sôn, người Phi-li-tin đang áp đến anh kìa!” Ông bật tỉnh giấc rồi nói: “Ta sẽ chỗi dậy như bao lần khác và làm cho mình ra thoải mái.” Nhưng ông không biết rằng Đức Giê-hô-va đã lìa khỏi ông.
|
||||
\v 21 Người Phi-li-tin bắt lấy ông rồi móc hai con mắt của ông đi. Họ đưa ông xuống Ga-xa rồi cột ông bằng những sợi xiềng bằng đồng. Ông phải xây cối trong nhà ngục.
|
||||
\v 22 Nhưng tóc trên đầu ông khởi mọc lại sau khi nó đã bị cạo sạch.
|
||||
|
||||
|
@ -1201,7 +1201,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 25 Khi họ ăn mừng, họ nói: “Hãy cho đòi Sam-sôn, để hắn chọc cười cho chúng ta". Họ đưa Sam-sôn ra khỏi ngục và người đã làm cho họ bật cười. Họ bắt người đứng giữa hai cây cột.
|
||||
\v 25 Khi họ ăn mừng, họ nói: “Hãy cho đòi Sam-sôn, để hắn chọc cười cho chúng ta.” Họ đưa Sam-sôn ra khỏi ngục và người đã làm cho họ bật cười. Họ bắt người đứng giữa hai cây cột.
|
||||
\v 26 Sam-sôn nói với cậu bé nắm hai tay của người: “Hãy cho phép ta chạm vào hai cây cột đỡ cả tòa nhà, hầu cho ta có thể dựa vào chúng.”
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1224,7 +1224,7 @@
|
|||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Có một người sống trong vùng đồi núi Ép-ra-im, và tên người là Mi-ca.
|
||||
\v 2 Người nói cùng mẹ mình rằng: “1. 100 miếng bạc của mẹ đã bị mất đi, vì đó mẹ đã rủa sả, và con có nghe — hãy xem đây! Con có số bạc đó. Con đã lấy nó". Mẹ người nói: “Nguyện Đức Giê-hô-va chúc phước cho con, hỡi con trai ta!”
|
||||
\v 2 Người nói cùng mẹ mình rằng: “1. 100 miếng bạc của mẹ đã bị mất đi, vì đó mẹ đã rủa sả, và con có nghe — hãy xem đây! Con có số bạc đó. Con đã lấy nó.” Mẹ người nói: “Nguyện Đức Giê-hô-va chúc phước cho con, hỡi con trai ta!”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1244,7 +1244,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 10 Mi-ca nói với người rằng: “Hãy sống với ta rồi làm tư vấn và làm thầy tế lễ cho riêng ta. Ta sẽ ban cho ngươi mười miếng bạc một năm, một bộ quân áo, và thức ăn của ngươi". Vậy, người Lê-vi đến sống ở nhà của Mi-ca.
|
||||
\v 10 Mi-ca nói với người rằng: “Hãy sống với ta rồi làm tư vấn và làm thầy tế lễ cho riêng ta. Ta sẽ ban cho ngươi mười miếng bạc một năm, một bộ quân áo, và thức ăn của ngươi.” Vậy, người Lê-vi đến sống ở nhà của Mi-ca.
|
||||
\v 11 Người Lê-vi vốn hài lòng sống với người nầy, và đối với Mi-ca, chàng thanh niên nầy trở thành một trong các con trai của người.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1258,7 +1258,7 @@
|
|||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Trong thời buổi ấy chẳng có vua nào trong Y-sơ-ra-ên. Dòng dõi của Đan đang tìm kiếm một lãnh thổ để sống trong đó, vì cho tới ngày ấy họ chưa lãnh được sản nghiệp nào từ giữa các chi phái của Y-sơ-ra-ên.
|
||||
\v 2 Người Đan sai năm người từ hết thảy chi phái của họ, những người nam nào là chiến binh thuần thục từ Xô-rê-a và từ Ê-ta-ôn, đi do thám xứ. Họ nói với năm người nầy: “Hãy đi và do thám xứ". Họ đến vùng đồi núi Ép-ra-im, đến nhà của Mi-ca, và họ qua đêm ở đó.
|
||||
\v 2 Người Đan sai năm người từ hết thảy chi phái của họ, những người nam nào là chiến binh thuần thục từ Xô-rê-a và từ Ê-ta-ôn, đi do thám xứ. Họ nói với năm người nầy: “Hãy đi và do thám xứ.” Họ đến vùng đồi núi Ép-ra-im, đến nhà của Mi-ca, và họ qua đêm ở đó.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1267,7 +1267,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 5 Họ nói với người: “Làm ơn tìm kiếm lời khuyên dạy của Đức Chúa Trời, hầu cho chúng ta biết được trường hợp chuyến hành trình chúng ta đây sẽ được thành công hay không!?!”
|
||||
\v 5 Họ nói với người: “Làm ơn tìm kiếm lời khuyên dạy của Đức Chúa Trời, hầu cho chúng ta biết được trường hợp chuyến hành trình chúng ta đây sẽ được thành công hay không!?”
|
||||
\v 6 Thầy tế lễ nói với họ: “Hãy đi, bình an. Đức Giê-hô-va sẽ dẫn anh em đi trong con đường mà anh em sẽ đi.”
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1349,7 +1349,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 7 Khi người Lê-vi dậy sớm để rời đi, người cha của thiếu nữ đó giục ông ở lại, vậy ông thay đổi chương trình rồi qua đêm ở đó một lần nữa.
|
||||
\v 8 Đến ngày thứ năm, ông dậy sớm để rời đi, song cha của cô gái nói: “Hãy giữ sức, rồi đợi cho đến trưa". Thế là hai người có một bữa ăn.
|
||||
\v 8 Đến ngày thứ năm, ông dậy sớm để rời đi, song cha của cô gái nói: “Hãy giữ sức, rồi đợi cho đến trưa.” Thế là hai người có một bữa ăn.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1399,7 +1399,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 27 Chủ nàng chỗi dậy sớm rồi mở cửa nhà, bước ra đặng đi đường mình. Ông nhìn thấy vợ lẻ của mình đang nắm gục ở đó, với hai bàn tay trên ngạch cửa.
|
||||
\v 28 Người Lê-vi nói cùng nàng: “Dậy đi. Chúng ta lên đường đó". Nhưng chẳng có câu trả lời nào hết. Ông đặt nàng lên lừa, rồi lên đường về quê nhà.
|
||||
\v 28 Người Lê-vi nói cùng nàng: “Dậy đi. Chúng ta lên đường đó.” Nhưng chẳng có câu trả lời nào hết. Ông đặt nàng lên lừa, rồi lên đường về quê nhà.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1438,7 +1438,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 12 Các chi phái của Y-sơ-ra-ên sai người đến gặp Bên-gia-min, nói như vầy: “Sao sự gian ác nầy lại được làm ra giữa vòng anh em?
|
||||
\v 13 Vì lẽ đó, hãy trao cho chúng tôi những người ở Ghi-bê-a, hầu cho chúng tôi tử hình họ, và nhờ đó chúng tôi sẽ cất bỏ hoàn toàn điều ác nầy ra khỏi Y-sơ-ra-ên". Nhưng người Bên-gia-min không chịu nghe theo tiếng của anh em họ, là dân Y-sơ-ra-ên.
|
||||
\v 13 Vì lẽ đó, hãy trao cho chúng tôi những người ở Ghi-bê-a, hầu cho chúng tôi tử hình họ, và nhờ đó chúng tôi sẽ cất bỏ hoàn toàn điều ác nầy ra khỏi Y-sơ-ra-ên.” Nhưng người Bên-gia-min không chịu nghe theo tiếng của anh em họ, là dân Y-sơ-ra-ên.
|
||||
\v 14 Khi ấy người Bên-gia-min tập trung lại ngoài các thành cho đến Ghi-bê-a sẵn sàng nghinh chiến chống lại Y-sơ-ra-ên.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1487,7 +1487,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 32 Khi ấy người Bên-gia-min nói: “Họ bị đánh bại và họ bỏ chạy khỏi chúng ta, giống như lần đầu vậy". Nhưng binh lính Y-sơ-ra-ên nói: “Chúng ta hãy quay trở lại rồi kéo chúng ra khỏi thành đến hai con đường kia.”
|
||||
\v 32 Khi ấy người Bên-gia-min nói: “Họ bị đánh bại và họ bỏ chạy khỏi chúng ta, giống như lần đầu vậy.” Nhưng binh lính Y-sơ-ra-ên nói: “Chúng ta hãy quay trở lại rồi kéo chúng ra khỏi thành đến hai con đường kia.”
|
||||
\v 33 Tất cả binh lính của Y-sơ-ra-ên chỗi dậy ra khỏi vị trí của họ và dàn trận cho trận đánh ở Ba-anh Tha-ma. Khi ấy binh lính của Y-sơ-ra-ên đang ẩn nấp ở các chỗ kín đáo ra khỏi vị trí của họ từ Ma-a-re Ghi-bê-a.
|
||||
|
||||
|
||||
|
|
|
@ -1,10 +1,10 @@
|
|||
\id RUT
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h Ruth
|
||||
\toc1 Ruth
|
||||
\toc2 Ruth
|
||||
\h Ru-Tơ
|
||||
\toc1 Ru-Tơ
|
||||
\toc2 Ru-Tơ
|
||||
\toc3 rut
|
||||
\mt Ruth
|
||||
\mt Ru-Tơ
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
|
162
09-1SA.usfm
162
09-1SA.usfm
|
@ -1,10 +1,10 @@
|
|||
\id 1SA
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h 1 Samuel
|
||||
\toc1 1 Samuel
|
||||
\toc2 1 Samuel
|
||||
\h 1 Sa-Mu-Ên
|
||||
\toc1 1 Sa-Mu-Ên
|
||||
\toc2 1 Sa-Mu-Ên
|
||||
\toc3 1sa
|
||||
\mt 1 Samuel
|
||||
\mt 1 Sa-Mu-Ên
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -52,7 +52,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 17 Khi ấy Hê-li đáp trả như sau: “Hãy đi bình an; nguyện Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên ưng nhận lời cầu xin mà nàng đã dâng lên Ngài.”
|
||||
\v 18 Nàng nói: “Nguyện tôi tớ ông được ơn trước mặt ông". Khi ấy người nữ đi đường mình rồi ăn; nét buồn trên mặt nàng không còn nữa.
|
||||
\v 18 Nàng nói: “Nguyện tôi tớ ông được ơn trước mặt ông.” Khi ấy người nữ đi đường mình rồi ăn; nét buồn trên mặt nàng không còn nữa.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -63,7 +63,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 21 Một lần nữa, Ên-ca-na và cả nhà người, đi lên dâng của lễ hàng năm cho Đức Giê-hô-va và trả sự hứa nguyện mình.
|
||||
\v 22 Nhưng An-ne không đi; nàng nói với chồng mình: “Em sẽ không đi cho đến khi đứa trẻ thôi bú; khi ấy em sẽ đem nó theo, hầu cho nó trình diện trước mặt Đức Giê-hô-va rồi vĩnh viễn sống ở đó.”
|
||||
\v 23 Ên-ca-na chồng nàng nói như sau: “Hãy làm điều chi là tốt lành đối với em. Hãy đợi cho đến khi em dứt sữa nó; nguyện Đức Giê-hô-va làm cho lời Ngài ra chắc". Thế là người nữ nầy ở lại và nuôi dạy đứa trẻ cho đến khi nó thôi bú.
|
||||
\v 23 Ên-ca-na chồng nàng nói như sau: “Hãy làm điều chi là tốt lành đối với em. Hãy đợi cho đến khi em dứt sữa nó; nguyện Đức Giê-hô-va làm cho lời Ngài ra chắc.” Thế là người nữ nầy ở lại và nuôi dạy đứa trẻ cho đến khi nó thôi bú.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -74,7 +74,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 26 Nàng nói: “Ồ, chúa của con ơi! Theo như ông đang sống đấy, chúa của con ơi, con là người nữ đã đứng ở đây gần ông mà cầu xin với Đức Giê-hô-va.
|
||||
\v 27 Vì đứa trẻ nầy con cầu xin và Đức Giê-hô-va đã ban cho con điều con cầu xin mà con đã khẩn nguyện với Ngài.
|
||||
\v 28 Con đã dâng nó cho Đức Giê-hô-va; cho Ngài mượn trọn đời sống của nó". Và Ên-ca-na cùng gia đình mình thờ lạy Đức Giê-hô-va ở đó.
|
||||
\v 28 Con đã dâng nó cho Đức Giê-hô-va; cho Ngài mượn trọn đời sống của nó.” Và Ên-ca-na cùng gia đình mình thờ lạy Đức Giê-hô-va ở đó.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -126,7 +126,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 15 Thay vì thế, trước khi họ thiêu mỡ, tôi tớ thầy tế lễ đến, họ nói với người dâng của lễ: “Hãy trao thịt để nướng cho thầy tế lễ; vì người sẽ không nhận thịt luộc từ anh em, mà chỉ lấy thịt sống mà thôi.”
|
||||
\v 16 Nếu người kia nói: “Họ phải thiêu mỡ trước, rồi khi ấy hãy lấy bao nhiêu thì lấy". Hắn sẽ nói: “Không, anh em phải trao thịt ấy cho tôi ngay bây giờ; bằng không, tôi sẽ dùng sức mà lấy.”
|
||||
\v 16 Nếu người kia nói: “Họ phải thiêu mỡ trước, rồi khi ấy hãy lấy bao nhiêu thì lấy.” Hắn sẽ nói: “Không, anh em phải trao thịt ấy cho tôi ngay bây giờ; bằng không, tôi sẽ dùng sức mà lấy.”
|
||||
\v 17 Tội lỗi của hai thanh niên nầy rất lớn trước mặt Đức Giê-hô-va, vì họ khinh dễ của lễ của Đức Giê-hô-va.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -136,7 +136,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 20 Hê-li chúc phước cho Ên-ca-na và vợ người như sau: “Nguyện Đức Giê-hô-va ban cho ông có nhiều con cái bởi người nữ nầy vì cớ lời khẩn cầu mà vợ ông đã lập với Đức Giê-hô-va ". Khi ấy họ trở về nhà của mình.
|
||||
\v 20 Hê-li chúc phước cho Ên-ca-na và vợ người như sau: “Nguyện Đức Giê-hô-va ban cho ông có nhiều con cái bởi người nữ nầy vì cớ lời khẩn cầu mà vợ ông đã lập với Đức Giê-hô-va.” Khi ấy họ trở về nhà của mình.
|
||||
\v 21 Đức Giê-hô-va một lần nữa giúp cho An-ne, và người lại có thai nữa. Nàng sanh ba người con trai và hai con gái. Đồng thời, đứa trẻ Sa-mu-ên lớn lên trước mặt Đức Giê-hô-va.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -187,13 +187,13 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 5 Sa-mu-ên chạy đến gần Hê-li rồi nói: “Có con đây, vì ông đã gọi con". Hê-li nói: “Ta không có gọi con; hãy về nghỉ đi". Vậy, Sa-mu-ên đi rồi nằm xuống nghỉ.
|
||||
\v 6 Một lần nữa Đức Giê-hô-va gọi: “Hỡi Sa-mu-ên". Sa-mu-ên lại chỗi dậy đến gần Hê-li rồi nói: “Có con đây, vì ông đã gọi con". Hê-li đáp: “Ta không có gọi con, con trai ta; hãy về nghỉ đi.”
|
||||
\v 5 Sa-mu-ên chạy đến gần Hê-li rồi nói: “Có con đây, vì ông đã gọi con.” Hê-li nói: “Ta không có gọi con; hãy về nghỉ đi.” Vậy, Sa-mu-ên đi rồi nằm xuống nghỉ.
|
||||
\v 6 Một lần nữa Đức Giê-hô-va gọi: “Hỡi Sa-mu-ên.” Sa-mu-ên lại chỗi dậy đến gần Hê-li rồi nói: “Có con đây, vì ông đã gọi con.” Hê-li đáp: “Ta không có gọi con, con trai ta; hãy về nghỉ đi.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 7 Bấy giờ, Sa-mu-ên chưa có kinh nghiệm gì về Đức Giê-hô-va, cũng chẳng có một sứ điệp nào đến từ Đức Giê-hô-va được tỏ ra cho người.
|
||||
\v 8 Đức Giê-hô-va lại gọi Sa-mu-ên lần thứ ba. Sa-mu-ên lại chỗi dậy đến gần Hê-li rồi nói: “Có con đây, vì ông đã gọi con". Khi ấy Hê-li nhìn biết rằng Đức Giê-hô-va đã gọi đứa trẻ.
|
||||
\v 8 Đức Giê-hô-va lại gọi Sa-mu-ên lần thứ ba. Sa-mu-ên lại chỗi dậy đến gần Hê-li rồi nói: “Có con đây, vì ông đã gọi con.” Khi ấy Hê-li nhìn biết rằng Đức Giê-hô-va đã gọi đứa trẻ.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -201,7 +201,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 10 Đức Giê-hô-va đến đứng ở đó; Ngài gọi y như bao lần khác: “Hỡi Sa-mu-ên, hỡi Sa-mu-ên". Khi ấy, Sa-mu-ên nói: “Xin hãy phán, vì tôi tớ Ngài đang lắng nghe.”
|
||||
\v 10 Đức Giê-hô-va đến đứng ở đó; Ngài gọi y như bao lần khác: “Hỡi Sa-mu-ên, hỡi Sa-mu-ên.” Khi ấy, Sa-mu-ên nói: “Xin hãy phán, vì tôi tớ Ngài đang lắng nghe.”
|
||||
\v 11 Đức Giê-hô-va phán cùng Sa-mu-ên: “Hãy xem, ta sắp sửa làm ra một việc trong Y-sơ-ra-ên mà tai ai nghe thấy điều đó sẽ lắc đầu.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -213,7 +213,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 15 Sa-mu-ên nằm đó cho tới sáng; khi ấy người mở hai cánh cửa của nhà Đức Giê-hô-va. Nhưng Sa-mu-ên vốn sợ Hê-li không nói cho Hê-li biết về sự mặc khải kia.
|
||||
\v 16 Khi ấy, Hê-li gọi Sa-mu-ên rồi nói: “Hỡi Sa-mu-ên, con trai ta". Sa-mu-ên đáp: “Có con đây.”
|
||||
\v 16 Khi ấy, Hê-li gọi Sa-mu-ên rồi nói: “Hỡi Sa-mu-ên, con trai ta.” Sa-mu-ên đáp: “Có con đây.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -246,7 +246,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 7 Người Phi-li-tin lấy làm sợ hãi; họ nói: “Đức Chúa Trời đã vào đến trại quân". Họ nói: “Khốn nạn cho chúng ta rồi! Chưa hề có việc nầy xảy ra trước đây!
|
||||
\v 7 Người Phi-li-tin lấy làm sợ hãi; họ nói: “Đức Chúa Trời đã vào đến trại quân.” Họ nói: “Khốn nạn cho chúng ta rồi! Chưa hề có việc nầy xảy ra trước đây!
|
||||
\v 8 Khốn nạn cho chúng ta! Ai sẽ bảo vệ chúng ta tránh được sức mạnh của Đức Chúa Trời toàn năng nầy? Đây là Đức Chúa Trời, là Đấng đã tấn công người Ai-cập với đủ loại dịch lệ trong đồng vắng.
|
||||
\v 9 Hãy can đảm lên, và đáng mặt trượng phu, hỡi người Phi-li-tin anh em, hay anh em sẽ trở thành nô lệ cho người Hê-bơ-rơ như họ đã làm nô lệ cho anh em. Hãy trượng phu đi, và hãy chiến đấu.”
|
||||
|
||||
|
@ -267,7 +267,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 16 Người đó nói với Hê-li: “Tôi là người từ tuyến đầu về đây. Tôi trốn khỏi chiến trường hôm nay". Rồi ông nói: “Hỡi con ta, chiến trường đã thế nào rồi?”
|
||||
\v 16 Người đó nói với Hê-li: “Tôi là người từ tuyến đầu về đây. Tôi trốn khỏi chiến trường hôm nay.” Rồi ông nói: “Hỡi con ta, chiến trường đã thế nào rồi?”
|
||||
\v 17 Người đem tin tức về đáp lại như sau: “Y-sơ-ra-ên trốn chạy trước người Phi-li-tin. Cũng đã có thất bại lớn lắm giữa vòng dân sự. Hai con trai của ông, Hóp-ni và Phi-nê-a, đã chết, còn hòm của Đức Chúa Trời đã bị chiếm lấy rồi.”
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -277,7 +277,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 19 Bấy giờ, con dâu của ông, vợ của Phi-nê-a, có thai và sắp sửa sinh. Khi nàng nghe được các tin tức cho rằng hòm của Đức Chúa Trời đã bị chiếm đi, cha chồng mình và chồng mình đã ngã chết, nàng quỵ xuống rồi sanh con, nhưng nỗi đau đớn khi sinh con áp lấy nàng.
|
||||
\v 20 Những người đàn bà có mặt lúc nàng sắp chết nói rằng: “Đừng sợ, vì cô đã sanh một con trai". Nhưng nàng không trả lời hay nhận vào lòng mọi điều họ đã nói.
|
||||
\v 20 Những người đàn bà có mặt lúc nàng sắp chết nói rằng: “Đừng sợ, vì cô đã sanh một con trai.” Nhưng nàng không trả lời hay nhận vào lòng mọi điều họ đã nói.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -305,7 +305,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 8 Vì vậy, họ gửi mời tập trung hết các quan trưởng của dân Phi-li-tin; họ nói với chúng như vầy: “Chúng ta sẽ làm gì với hòm của Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên?” Chúng đáp: “Hãy để cho hòm Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đi đến Gát". Và họ mang hòm Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đến đó.
|
||||
\v 8 Vì vậy, họ gửi mời tập trung hết các quan trưởng của dân Phi-li-tin; họ nói với chúng như vầy: “Chúng ta sẽ làm gì với hòm của Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên?” Chúng đáp: “Hãy để cho hòm Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đi đến Gát.” Và họ mang hòm Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đến đó.
|
||||
\v 9 Nhưng sau khi họ đem hòm đi, tay của Đức Giê-hô-va nghịch cùng thành ấy, gây ra một sự rối loạn lớn lắm. Ngài giáng họa cho dân trong thành, cả lớn và nhỏ; và nhiều khối u mọc trên họ.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -314,7 +314,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 11 Vì vậy, họ cho mời và nhóm các quan trưởng dân Phi-li-tin lại; họ nói với chúng rằng: “Hãy đưa hòm Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đi đi, và hãy để nó trở lại đúng chỗ của nó, hầu cho nó không giết chúng tôi và dân sự của chúng tôi". Vì đã có hoảng loạn chết chóc khắp cả thành phố; tay của Đức Chúa Trời giáng họa nặng nề ở đó.
|
||||
\v 11 Vì vậy, họ cho mời và nhóm các quan trưởng dân Phi-li-tin lại; họ nói với chúng rằng: “Hãy đưa hòm Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đi đi, và hãy để nó trở lại đúng chỗ của nó, hầu cho nó không giết chúng tôi và dân sự của chúng tôi.” Vì đã có hoảng loạn chết chóc khắp cả thành phố; tay của Đức Chúa Trời giáng họa nặng nề ở đó.
|
||||
\v 12 Những kẻ nào không chết thì bị giáng họa với nhiều khối u, và tiếng kêu la của thành lên đến các từng trời.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -390,7 +390,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 5 Tiếp đến, Sa-mu-ên đã nói: “Hãy đưa hết thảy dân Y-sơ-ra-ên đến Mích-ba, và ta sẽ cầu thay với Đức Giê-hô-va cho anh em.”
|
||||
\v 6 Họ nhóm lại tại Mích-ba, múc nước và đổ ra trước mặt Đức Giê-hô-va. Họ kiêng ăn trong ngày đó rồi nói: “Chúng ta đã phạm tội nghịch cùng Đức Giê-hô-va". Chính ở đó Sa-mu-ên quyết định những cuộc tranh cãi cho dân Y-sơ-ra-ên và lãnh đạo dân sự.
|
||||
\v 6 Họ nhóm lại tại Mích-ba, múc nước và đổ ra trước mặt Đức Giê-hô-va. Họ kiêng ăn trong ngày đó rồi nói: “Chúng ta đã phạm tội nghịch cùng Đức Giê-hô-va.” Chính ở đó Sa-mu-ên quyết định những cuộc tranh cãi cho dân Y-sơ-ra-ên và lãnh đạo dân sự.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -437,7 +437,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 6 Nhưng điều đó không đẹp lòng Sa-mu-ên khi họ nói: “Hãy lập cho chúng tôi một vì vua đặng xét đoán chúng tôi". Vậy Sa-mu-ên cầu nguyện với Đức Giê-hô-va.
|
||||
\v 6 Nhưng điều đó không đẹp lòng Sa-mu-ên khi họ nói: “Hãy lập cho chúng tôi một vì vua đặng xét đoán chúng tôi.” Vậy Sa-mu-ên cầu nguyện với Đức Giê-hô-va.
|
||||
\v 7 Đức Giê-hô-va phán cùng Sa-mu-ên: “Hãy vâng theo tiếng của dân sự trong mọi điều họ nói cùng con; vì họ không chối con đâu, song họ đã chối ta không phải là vua trên họ.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -471,7 +471,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 21 Khi Sa-mu-ên nghe thấy mọi lời của dân sự, ông đã lặp đi lặp lại chúng trong lỗ tai của Đức Giê-hô-va.
|
||||
\v 22 Đức Giê-hô-va phán cùng Sa-mu-ên như sau: “Hãy vâng theo tiếng của chúng rồi hãy lập một vị vua cho chúng". Thế là Sa-mu-ên nói cùng người Y-sơ-ra-ên: “Mỗi người phải về lại chính thành của mình.”
|
||||
\v 22 Đức Giê-hô-va phán cùng Sa-mu-ên như sau: “Hãy vâng theo tiếng của chúng rồi hãy lập một vị vua cho chúng.” Thế là Sa-mu-ên nói cùng người Y-sơ-ra-ên: “Mỗi người phải về lại chính thành của mình.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -498,8 +498,8 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 9 (Hình thức trong Y-sơ-ra-ên, khi một người tìm kiếm sự hiểu biết ý muốn của Đức Chúa Trời, người nói: “Hãy đến, chúng ta hãy đến với đấng tiên kiến". Vì lúc bấy giờ tiên tri được gọi là đấng tiên kiến).
|
||||
\v 10 Khi ấy Sau-lơ nói với gã tôi tớ mình: “Nói phải lắm. Nào, chúng ta đi". Vậy họ đi đến thành, người của Đức Chúa Trời có mặt ở đó.
|
||||
\v 9 (Hình thức trong Y-sơ-ra-ên, khi một người tìm kiếm sự hiểu biết ý muốn của Đức Chúa Trời, người nói: “Hãy đến, chúng ta hãy đến với đấng tiên kiến.” Vì lúc bấy giờ tiên tri được gọi là đấng tiên kiến).
|
||||
\v 10 Khi ấy Sau-lơ nói với gã tôi tớ mình: “Nói phải lắm. Nào, chúng ta đi.” Vậy họ đi đến thành, người của Đức Chúa Trời có mặt ở đó.
|
||||
\v 11 Khi họ trèo lên đồi đến thành phố, họ gặp mấy thiếu nữ ra giếng lấy nước; Sau-lơ cùng tôi tớ mình nói với họ: “Có đấng tiên kiến ở đây không?”
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -534,12 +534,12 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 23 Sa-mu-ên nói với đầu bếp rằng: “Hãy đem phần mà ta đã trao cho con, ta đã nói với con về phần ấy: 'Hãy để riêng ra'”
|
||||
\v 24 Vậy, đầu bếp lấy cái chả vai đã được giơ lên làm của lễ và các thứ cùng với nó, rồi đặt nó ở trước mặt Sau-lơ. Tiếp đến Sa-mu-ên nói: “Hãy xem những thứ đã được dành để cho con! Hãy ăn nó, vì nó đã được giữ lấy cho đến giờ ấn định dành cho con. Vì giờ đây, con có thể nói: 'Ta đã mời dân sự'". Vậy Sau-lơ cùng ăn với Sa-mu-ên ngày ấy.
|
||||
\v 24 Vậy, đầu bếp lấy cái chả vai đã được giơ lên làm của lễ và các thứ cùng với nó, rồi đặt nó ở trước mặt Sau-lơ. Tiếp đến Sa-mu-ên nói: “Hãy xem những thứ đã được dành để cho con! Hãy ăn nó, vì nó đã được giữ lấy cho đến giờ ấn định dành cho con. Vì giờ đây, con có thể nói: 'Ta đã mời dân sự'.” Vậy Sau-lơ cùng ăn với Sa-mu-ên ngày ấy.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 25 Khi họ từ chỗ cao đi xuống vào trong thành, Sa-mu-ên nói với Sau-lơ trên mái nhà.
|
||||
\v 26 Rồi khi trời sáng, Sa-mu-ên cho đòi Sau-lơ lên mái nhà rồi nói: “Hãy chỗi dậy, để ta sẽ sai con đi đường mình". Thế là Sau-lơ chỗi dậy, và cả hai: người và Sa-mu-ên bước ra đường phố.
|
||||
\v 26 Rồi khi trời sáng, Sa-mu-ên cho đòi Sau-lơ lên mái nhà rồi nói: “Hãy chỗi dậy, để ta sẽ sai con đi đường mình.” Thế là Sau-lơ chỗi dậy, và cả hai: người và Sa-mu-ên bước ra đường phố.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -583,7 +583,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 14 Khi ấy chú của Sau-lơ nói cùng người và tôi tớ người: “Hai con đã đi đâu vậy?” Và người đáp: “Đi tìm bầy lừa; khi chúng tôi tìm thì không thấy chúng, chúng tôi đã đến gặp Sa-mu-ên.”
|
||||
\v 15 Chú của Sau-lơ nói: “Làm ơn nói cho ta biết Sa-mu-ên đã nói gì với hai con.”
|
||||
\v 16 Sau-lơ đáp cùng chú mình: “Ông ấy chỉ nói đơn giản rằng người ta đã tìm được bầy lừa rồi". Nhưng người không nói cho ông biết về vấn đề của vương quốc, về những gì mà Sa-mu-ên đã nói.
|
||||
\v 16 Sau-lơ đáp cùng chú mình: “Ông ấy chỉ nói đơn giản rằng người ta đã tìm được bầy lừa rồi.” Nhưng người không nói cho ông biết về vấn đề của vương quốc, về những gì mà Sa-mu-ên đã nói.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -634,12 +634,12 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 6 Khi Sau-lơ hay được điều họ nói, Thánh Linh của Đức Chúa Trời phủ lấy người, và người rất giận dữ.
|
||||
\v 7 Người lấy cái ách bò, chặt chúng ra thành từng mảnh, rồi gửi chúng đi khắp lãnh thổ Y-sơ-ra-ên cùng với các sứ giả. Người nói: “Hễ ai không đến theo Sau-lơ và theo Sa-mu-ên, đây là điều sẽ được làm cho bò của người ấy". Khi ấy sự kinh khủng của Đức Giê-hô-va giáng trên dân sự, và họ đến với nhau như thể một người vậy.
|
||||
\v 7 Người lấy cái ách bò, chặt chúng ra thành từng mảnh, rồi gửi chúng đi khắp lãnh thổ Y-sơ-ra-ên cùng với các sứ giả. Người nói: “Hễ ai không đến theo Sau-lơ và theo Sa-mu-ên, đây là điều sẽ được làm cho bò của người ấy.” Khi ấy sự kinh khủng của Đức Giê-hô-va giáng trên dân sự, và họ đến với nhau như thể một người vậy.
|
||||
\v 8 Khi người tập trung họ ở Bê-xéc, dân Y-sơ-ra-ên có mặt ở đó ba trăm ngàn người, và người của Giu-đa ba mươi ngàn.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 9 Họ nói với các sứ giả đã đến: “Anh em hãy nói với dân sự ở Gia-be Ga-la-át: 'Ngày mai, vào thời điểm trời nắng nóng, anh em sẽ được giải cứu'". Vậy, các sứ giả đi và nói với dân sự ở Gia-be, và họ rất đỗi vui mừng.
|
||||
\v 9 Họ nói với các sứ giả đã đến: “Anh em hãy nói với dân sự ở Gia-be Ga-la-át: 'Ngày mai, vào thời điểm trời nắng nóng, anh em sẽ được giải cứu'.” Vậy, các sứ giả đi và nói với dân sự ở Gia-be, và họ rất đỗi vui mừng.
|
||||
\v 10 Thế rồi dân Gia-be nói với Na-hách: “Ngày mai chúng tôi sẽ đầu hàng ông, và ông có thể làm với chúng tôi những gì là tốt lành cho ông.”
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -671,7 +671,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 4 Họ nói: “Ông không có lừa đảo, hà hiếp chúng tôi, hoặc đã lấy thứ chi từ tay của bất kỳ ai.”
|
||||
\v 5 Ông nói với họ: “Đức Giê-hô-va làm chứng nghịch cùng anh em, và người chịu xức dầu của Ngài là bằng chứng hôm nay, rằng anh em chẳng tìm thấy gì nơi tay của ta". Họ đáp: “Đức Giê-hô-va là bằng chứng.”
|
||||
\v 5 Ông nói với họ: “Đức Giê-hô-va làm chứng nghịch cùng anh em, và người chịu xức dầu của Ngài là bằng chứng hôm nay, rằng anh em chẳng tìm thấy gì nơi tay của ta.” Họ đáp: “Đức Giê-hô-va là bằng chứng.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -745,7 +745,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 8 Ông đợi bảy ngày, thì giờ do Sa-mu-ên đề ra. Nhưng Sa-mu-ên không đến tại Ghinh-ganh, và dân sự trốn đi khỏi Sau-lơ.
|
||||
\v 9 Sau-lơ nói: “Hãy đem cho ta của lễ thiêu cùng của lễ thù ân". Thế rồi ông dâng của lễ thiêu.
|
||||
\v 9 Sau-lơ nói: “Hãy đem cho ta của lễ thiêu cùng của lễ thù ân.” Thế rồi ông dâng của lễ thiêu.
|
||||
\v 10 Không bao lâu sau khi ông dâng xong của lễ thiêu thì Sa-mu-ên đến nơi. Sau-lơ bước ra gặp gỡ và chào ông.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -784,7 +784,7 @@
|
|||
\c 14
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Một ngày kia, Giô-na-than con trai Sau-lơ nói với người mang binh khí mình: “Hãy đến, chúng ta hãy qua đồn của dân Phi-li-tin phía bên kia". Nhưng người không nói cho cha mình biết.
|
||||
\v 1 Một ngày kia, Giô-na-than con trai Sau-lơ nói với người mang binh khí mình: “Hãy đến, chúng ta hãy qua đồn của dân Phi-li-tin phía bên kia.” Nhưng người không nói cho cha mình biết.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -810,7 +810,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 11 Thế là cả hai người đều tỏ mình ra tại đồn lũy của dân Phi-li-tin. Người Phi-li-tin đã nói: “Hãy xem, người Hê-bơ-rơ đang bước ra khỏi mấy cái lỗ, họ đã ẩn mình che giấu.”
|
||||
\v 12 Khi ấy dân của đồn lũy mời Giô-na-than cùng kẻ vác binh khí mình, rồi nói: “Hãy lên đến gặp chúng tôi, và chúng tôi sẽ tỏ cho các ngươi biết một việc gì đó". Giô-na-than nói với kẻ vác binh khí mình: “Hãy theo Ta, vì Đức Giê-hô-va đã phó họ vào trong tay của Y-sơ-ra-ên.”
|
||||
\v 12 Khi ấy dân của đồn lũy mời Giô-na-than cùng kẻ vác binh khí mình, rồi nói: “Hãy lên đến gặp chúng tôi, và chúng tôi sẽ tỏ cho các ngươi biết một việc gì đó.” Giô-na-than nói với kẻ vác binh khí mình: “Hãy theo Ta, vì Đức Giê-hô-va đã phó họ vào trong tay của Y-sơ-ra-ên.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -824,7 +824,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 16 Khi ấy người canh của Sau-lơ ở Ghi-bê-a thuộc về Bên-gia-min nhìn thấy binh lính của dân Phi-li-tin đã rơi vào chỗ hỗn loạn, và họ chạy toản loạn đầu nầy đến đầu kia.
|
||||
\v 17 Khi ấy Sau-lơ nói với quân lính ở cùng ông: “Hãy kiểm tra quân số và xem ai đang vắng mặt giữa chúng ta". Khi họ bắt đầu kiểm tra, thấy thiếu Giô-na-than cùng kẻ vác binh khí của người.
|
||||
\v 17 Khi ấy Sau-lơ nói với quân lính ở cùng ông: “Hãy kiểm tra quân số và xem ai đang vắng mặt giữa chúng ta.” Khi họ bắt đầu kiểm tra, thấy thiếu Giô-na-than cùng kẻ vác binh khí của người.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -843,7 +843,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 24 Ngày ấy dân Y-sơ-ra-ên bị mệt lắm vì Sau-lơ đã đặt dân sự dưới một lời thề như sau: “Đáng rủa sả thay người nào ăn bất kỳ thứ chi cho đến chiều tối và ta cứ báo thù những kẻ thù nghịch ta". Vì vậy, không có ai trong quân đội nếm lấy thức ăn nào.
|
||||
\v 24 Ngày ấy dân Y-sơ-ra-ên bị mệt lắm vì Sau-lơ đã đặt dân sự dưới một lời thề như sau: “Đáng rủa sả thay người nào ăn bất kỳ thứ chi cho đến chiều tối và ta cứ báo thù những kẻ thù nghịch ta.” Vì vậy, không có ai trong quân đội nếm lấy thức ăn nào.
|
||||
\v 25 Tiếp đến hết thảy dân sự bước vào rừng và có mật ong trên mặt đất.
|
||||
\v 26 Khi dân sự bước vào rừng, mật ong chảy ra, song chẳng có ai đưa tay vào miệng mình vì dân sự e sợ lời thề.
|
||||
|
||||
|
@ -864,8 +864,8 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 33 Thế rồi họ đến nói với Sau-lơ: “Hãy xem kìa, dân sự đã phạm tội nghịch cùng Đức Giê-hô-va bằng cách ăn thịt với huyết". Sau-lơ nói: “Anh em đã hành động cách bất trung rồi. Giờ đây, hãy lăn hòn đá lớn đến cùng ta.”
|
||||
\v 34 Sau-lơ nói: “Hãy ra cùng dân sự, rồi nói cho họ biết: 'Mỗi người phải đem bò, chiên của mình, giết chúng tại đây, rồi hãy ăn. Đừng phạm tội nghịch cùng Đức Giê-hô-va bằng cách ăn thịt với huyết'". Vậy, mỗi người trong dân sự đem chính bò của mình theo với tối đó rồi giết nó tại nơi ấy.
|
||||
\v 33 Thế rồi họ đến nói với Sau-lơ: “Hãy xem kìa, dân sự đã phạm tội nghịch cùng Đức Giê-hô-va bằng cách ăn thịt với huyết.” Sau-lơ nói: “Anh em đã hành động cách bất trung rồi. Giờ đây, hãy lăn hòn đá lớn đến cùng ta.”
|
||||
\v 34 Sau-lơ nói: “Hãy ra cùng dân sự, rồi nói cho họ biết: 'Mỗi người phải đem bò, chiên của mình, giết chúng tại đây, rồi hãy ăn. Đừng phạm tội nghịch cùng Đức Giê-hô-va bằng cách ăn thịt với huyết'.” Vậy, mỗi người trong dân sự đem chính bò của mình theo với tối đó rồi giết nó tại nơi ấy.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -873,28 +873,28 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 36 Khi đó Sau-lơ nói: “Chúng ta hãy truy kích dân Phi-li-tin lúc ban đêm và cướp phá chúng cho tới sáng; chúng ta đừng để một ai trong chúng còn sống". Họ đáp: “Hãy làm điều chi dường như là tốt lành đối với ông". Nhưng thầy tế lễ nói: “Chúng ta hãy đến gần Đức Chúa Trời ở đây.”
|
||||
\v 36 Khi đó Sau-lơ nói: “Chúng ta hãy truy kích dân Phi-li-tin lúc ban đêm và cướp phá chúng cho tới sáng; chúng ta đừng để một ai trong chúng còn sống.” Họ đáp: “Hãy làm điều chi dường như là tốt lành đối với ông.” Nhưng thầy tế lễ nói: “Chúng ta hãy đến gần Đức Chúa Trời ở đây.”
|
||||
\v 37 Sau-lơ muốn cầu hỏi Đức Chúa Trời thêm nhiều câu nữa: “Tôi có nên đuổi theo dân Phi-li-tin không? Liệu Ngài có ban chúng vào tay của Y-sơ-ra-ên không?” Nhưng Đức Chúa Trời không trả lời cho ông ngày ấy.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 38 Thế rồi Sau-lơ nói: “Hãy lại đây, tất cả cấp lãnh đạo của dân sự; hãy tìm hiểu và xem coi thể nào tội lỗi nầy đã xảy ra hôm nay.
|
||||
\v 39 Vì, như Đức Chúa Trời là hằng sống, là Đấng giải cứu Y-sơ-ra-ên, cho dù nếu đấy là Giô-na-than con trai ta, chắc chắn nó sẽ chết". Nhưng không một người nào giữa vòng dân sự đáp cùng ông.
|
||||
\v 39 Vì, như Đức Chúa Trời là hằng sống, là Đấng giải cứu Y-sơ-ra-ên, cho dù nếu đấy là Giô-na-than con trai ta, chắc chắn nó sẽ chết.” Nhưng không một người nào giữa vòng dân sự đáp cùng ông.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 40 Rồi ông nói với cả Y-sơ-ra-ên: “Anh em đứng qua một bên, còn ta và Giô-na-than con trai ta sẽ đứng ở một bên". Dân sự nói cùng Sau-lơ: “Hãy làm điều chi là tốt lành đối với ông.”
|
||||
\v 41 Thế rồi Sau-lơ thưa với Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên: “Thu-mim xin hãy tỏ ra". Giô-na-than và Sau-lơ bị chỉ ra, còn dân sự không bị chỉ ra.
|
||||
\v 42 Khi ấy Sau-lơ nói: “Hãy bóc thăm giữa ta và Giô-na-than con trai ta". Thế rồi Giô-na-than bị chỉ ra.
|
||||
\v 40 Rồi ông nói với cả Y-sơ-ra-ên: “Anh em đứng qua một bên, còn ta và Giô-na-than con trai ta sẽ đứng ở một bên.” Dân sự nói cùng Sau-lơ: “Hãy làm điều chi là tốt lành đối với ông.”
|
||||
\v 41 Thế rồi Sau-lơ thưa với Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên: “Thu-mim xin hãy tỏ ra.” Giô-na-than và Sau-lơ bị chỉ ra, còn dân sự không bị chỉ ra.
|
||||
\v 42 Khi ấy Sau-lơ nói: “Hãy bóc thăm giữa ta và Giô-na-than con trai ta.” Thế rồi Giô-na-than bị chỉ ra.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 43 Sau-lơ nói với Giô-na-than: “Hãy nói cho ta biết việc con đã làm". Giô-na-than nói cho ông biết: “Con đã nếm một chút mật ong bằng đầu cây gậy cầm trong tay con. Nầy con đây; con sẽ chết.”
|
||||
\v 43 Sau-lơ nói với Giô-na-than: “Hãy nói cho ta biết việc con đã làm.” Giô-na-than nói cho ông biết: “Con đã nếm một chút mật ong bằng đầu cây gậy cầm trong tay con. Nầy con đây; con sẽ chết.”
|
||||
\v 44 Sau-lơ nói: “Nguyện Đức Chúa Trời giáng họa cho con và cũng nhiều hơn nữa cho ta, nếu con không chết, Giô-na-than.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 45 Khi ấy dân sự nói với Sau-lơ: “Giô-na-than phải chết sao, anh ấy là người đã đạt được chiến thắng lớn lao nầy cho Y-sơ-ra-ên? Còn hơn thế nữa! Như Đức Giê-hô-va hằng sống, không một sợi tóc nào trên đầu người sẽ rơi xuống đất, vì người đã làm việc với Đức Chúa Trời hôm nay". Vậy, dân sự đã giải cứu Giô-na-than hầu cho người không phải chết.
|
||||
\v 45 Khi ấy dân sự nói với Sau-lơ: “Giô-na-than phải chết sao, anh ấy là người đã đạt được chiến thắng lớn lao nầy cho Y-sơ-ra-ên? Còn hơn thế nữa! Như Đức Giê-hô-va hằng sống, không một sợi tóc nào trên đầu người sẽ rơi xuống đất, vì người đã làm việc với Đức Chúa Trời hôm nay.” Vậy, dân sự đã giải cứu Giô-na-than hầu cho người không phải chết.
|
||||
\v 46 Khi ấy Sau-lơ thôi không truy kích dân Phi-li-tin nữa, và người Phi-li-tin đã trở về trong xứ mình.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -928,7 +928,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 6 Sau-lơ nói với dân Kê-nít: “Hãy ra khỏi giữa dân A-ma-léc, hầu cho ta không tiêu diệt anh em cùng với chúng. Vì anh em đối đãi tử tế với hết thảy dân Y-sơ-ra-ên, khi họ ra khỏi xứ Ai-cập". Thế là dân Kê-nít chuyển ra khỏi dân A-ma-léc.
|
||||
\v 6 Sau-lơ nói với dân Kê-nít: “Hãy ra khỏi giữa dân A-ma-léc, hầu cho ta không tiêu diệt anh em cùng với chúng. Vì anh em đối đãi tử tế với hết thảy dân Y-sơ-ra-ên, khi họ ra khỏi xứ Ai-cập.” Thế là dân Kê-nít chuyển ra khỏi dân A-ma-léc.
|
||||
\v 7 Khi ấy Sau-lơ tấn công dân A-ma-léc, từ Ha-vi-la cho đến tận Su-rơ, nằm ở phía Đông Ai-cập.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -939,7 +939,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 10 Khi ấy Lời của Đức Giê-hô-va đến với Sa-mu-ên như sau:
|
||||
\v 11 “Ta lấy làm buồn vì ta đã lập Sau-lơ làm vua, vì hắn đã xây lại không theo Ta và không hoàn thành mọi mạng lệnh của ta". Sa-mu-ên nổi giận lên; ông kêu la với Đức Giê-hô-va trọn đêm.
|
||||
\v 11 “Ta lấy làm buồn vì ta đã lập Sau-lơ làm vua, vì hắn đã xây lại không theo Ta và không hoàn thành mọi mạng lệnh của ta.” Sa-mu-ên nổi giận lên; ông kêu la với Đức Giê-hô-va trọn đêm.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -950,7 +950,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 14 Sa-mu-ên nói: “Vậy thì tiếng chiên kêu la kia là gì trong lỗ tai ta, và tiếng bò rống mà ta đã nghe là sao chứ?”
|
||||
\v 15 Sau-lơ đáp: “Dân sự có đem chúng về từ dân A-ma-léc. Vì dân sự có buông tha bầy chiên và bò, để dâng cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông. Phần còn lại chúng tôi đã hủy diệt hoàn toàn.”
|
||||
\v 16 Khi ấy Sa-mu-ên nói với Sau-lơ: “Hãy đợi đấy, và ta sẽ nói cho con biết điều Đức Giê-hô-va đã phán cùng ta tối nay". Sau-lơ nói cùng ông: “Xin hãy nói!”
|
||||
\v 16 Khi ấy Sa-mu-ên nói với Sau-lơ: “Hãy đợi đấy, và ta sẽ nói cho con biết điều Đức Giê-hô-va đã phán cùng ta tối nay.” Sau-lơ nói cùng ông: “Xin hãy nói!”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -990,8 +990,8 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 32 Khi ấy Sa-mu-ên nói: “Hãy đem A-ga vua dân A-ma-léc ra đây cho ta". A-ga đến gặp ông, bị xiềng lại và nói: “Chắc chắn nổi cay đắng của sự chết đã qua rồi.”
|
||||
\v 33 Sa-mu-ên đáp: “Giống như lưỡi gươm của ngươi đã làm cho phụ nữ không có con được, cũng một thể ấy mẹ ngươi sẽ không có con giữa vòng những người đàn bà". Rồi Sa-mu-ên chặt A-ga ra thành từng mảnh trước mặt Đức Giê-hô-va tại Ghinh-ganh.
|
||||
\v 32 Khi ấy Sa-mu-ên nói: “Hãy đem A-ga vua dân A-ma-léc ra đây cho ta.” A-ga đến gặp ông, bị xiềng lại và nói: “Chắc chắn nổi cay đắng của sự chết đã qua rồi.”
|
||||
\v 33 Sa-mu-ên đáp: “Giống như lưỡi gươm của ngươi đã làm cho phụ nữ không có con được, cũng một thể ấy mẹ ngươi sẽ không có con giữa vòng những người đàn bà.” Rồi Sa-mu-ên chặt A-ga ra thành từng mảnh trước mặt Đức Giê-hô-va tại Ghinh-ganh.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1007,13 +1007,13 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 2 Sa-mu-ên thưa: “Con đi làm sao được chứ? Nếu Sau-lơ hay được việc nầy, hắn sẽ giết con". Đức Giê-hô-va phán: “Hãy bắt con bò cái tơ theo và hãy nói: 'Ta đến dâng của lễ cho Đức Giê-hô-va'
|
||||
\v 2 Sa-mu-ên thưa: “Con đi làm sao được chứ? Nếu Sau-lơ hay được việc nầy, hắn sẽ giết con.” Đức Giê-hô-va phán: “Hãy bắt con bò cái tơ theo và hãy nói: 'Ta đến dâng của lễ cho Đức Giê-hô-va'
|
||||
\v 3 Hãy gọi Gie-sê đến dâng của lễ, và ta sẽ tỏ cho con điều con phải làm. Con sẽ xức dầu kẻ mà ta sẽ bảo cho con biết.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 4 Sa-mu-ên làm theo những gì Đức Giê-hô-va đã phán rồi đi đến Bết-lê-hem. Các trưởng lão của thành đã run sợ khi họ đến gặp ông, họ nói: “Có phải ông đến trong hòa bình chăng?”
|
||||
\v 5 Người đáp: “Trong hòa bình; Ta đã đến để dâng của lễ cho Đức Giê-hô-va. Hãy dâng mình cho Đức Giê-hô-va vì của lễ và hãy đến với ta". Và ông dâng Gie-sê cùng các con trai người cho Đức Giê-hô-va, rồi khi ấy ông gọi họ đến dâng của lễ.
|
||||
\v 5 Người đáp: “Trong hòa bình; Ta đã đến để dâng của lễ cho Đức Giê-hô-va. Hãy dâng mình cho Đức Giê-hô-va vì của lễ và hãy đến với ta.” Và ông dâng Gie-sê cùng các con trai người cho Đức Giê-hô-va, rồi khi ấy ông gọi họ đến dâng của lễ.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1028,7 +1028,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 11 Sa-mu-ên nói với Gie-sê: “Hết thảy con trai của ông có từng ấy à?” Người đáp: Còn đứa út, nhưng nó đang chăn chiên". Sa-mu-ên nói với Gie-sê: “Hãy sai gọi người; vì chúng ta sẽ không ngồi xuống cho tới chừng người có mặt ở đây.”
|
||||
\v 11 Sa-mu-ên nói với Gie-sê: “Hết thảy con trai của ông có từng ấy à?” Người đáp: Còn đứa út, nhưng nó đang chăn chiên.” Sa-mu-ên nói với Gie-sê: “Hãy sai gọi người; vì chúng ta sẽ không ngồi xuống cho tới chừng người có mặt ở đây.”
|
||||
\v 12 Gie-sê sai người đưa con út về. Bấy giờ, con trai nầy hồng hào, cặp mắt rất đẹp và bề ngoài điển trai. Đức Giê-hô-va phán: “Hãy chỗi dậy, xức dầu cho người đi; vì người là kẻ được chọn.”
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1149,12 +1149,12 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 37 Đa-vít nói: “Đức Giê-hô-va đã giải cứu tôi khỏi hàm của sư tử và khỏi hàm của con gấu. Ngài sẽ giải cứu tôi khỏi tay của gã Phi-li-tin nầy". Khi ấy Sau-lơ nói với Đa-vít: “Hãy đi, và nguyện Đức Giê-hô-va ở với con.”
|
||||
\v 37 Đa-vít nói: “Đức Giê-hô-va đã giải cứu tôi khỏi hàm của sư tử và khỏi hàm của con gấu. Ngài sẽ giải cứu tôi khỏi tay của gã Phi-li-tin nầy.” Khi ấy Sau-lơ nói với Đa-vít: “Hãy đi, và nguyện Đức Giê-hô-va ở với con.”
|
||||
\v 38 Sau-lơ khoác lấy bộ giáp của ông cho Đa-vít. Ông đội mão bằng đồng lên đầu người, rồi ông mặc cho người với chiếc áo giáp.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 39 Đa-vít đeo thanh gươm trên áo giáp của mình. Nhưng ông không thể đi đứng được, vì người chưa thuần thục với chúng. Thế rồi Đa-vít nói với Sau-lơ: “Tôi không thể ra trận với các thứ nầy cho được, vì tôi chưa thuần thục với chúng". Vậy Đa-vít cởi chúng ra.
|
||||
\v 39 Đa-vít đeo thanh gươm trên áo giáp của mình. Nhưng ông không thể đi đứng được, vì người chưa thuần thục với chúng. Thế rồi Đa-vít nói với Sau-lơ: “Tôi không thể ra trận với các thứ nầy cho được, vì tôi chưa thuần thục với chúng.” Vậy Đa-vít cởi chúng ra.
|
||||
\v 40 Ông cầm cây gậy trong tay và chọn năm hòn đá bóng láng ở dưới khe; đặt chúng trong cái túi chăn chiên của mình. Cái trành của ông cầm trong tay khi ông tiếp cận người Phi-li-tin.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1192,7 +1192,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 55 Khi Sau-lơ thấy Đa-vít đi ra chống lại gã Phi-li-tin đó, ông nói với Áp-ne, quan tướng của quân đội: “Hỡi Áp-ne, thiếu niên nầy là con của ai vậy?” Áp-ne nói: “Như vua hằng sống, hỡi vua, tôi không biết.”
|
||||
\v 56 Nhà vua nói: “Hãy hỏi thăm người nào biết, thiếu niên nầy là con của ai!?!”
|
||||
\v 56 Nhà vua nói: “Hãy hỏi thăm người nào biết, thiếu niên nầy là con của ai?”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1229,7 +1229,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 10 Ngày sau, có một linh chuyên làm hại đến từ Đức Chúa Trời nhập vào Sau-lơ. Và ông nói sảng ở trong nhà. Thế là Đa-vít gảy đàn mình, như người đã làm mỗi ngày. Sau-lơ cầm ngọn giáo mình trong tay.
|
||||
\v 11 Sau-lơ phóng ngọn giáo, vì ông nghĩ: “Ta sẽ ghim Đa-vít lên tường". Nhưng Đa-vít tránh sự hiện diện của Sau-lơ hai lần theo cách nầy.
|
||||
\v 11 Sau-lơ phóng ngọn giáo, vì ông nghĩ: “Ta sẽ ghim Đa-vít lên tường.” Nhưng Đa-vít tránh sự hiện diện của Sau-lơ hai lần theo cách nầy.
|
||||
\v 12 Sau-lơ vốn sợ Đa-vít, vì Đức Giê-hô-va ở với người, nhưng không còn ở với Sau-lơ nữa.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1244,7 +1244,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 17 Khi ấy Sau-lơ nói với Đa-vít: “Đây là Mê-ráp trưởng nữ của ta. Ta sẽ ban nó cho ngươi làm vợ. Chỉ hãy can đảm vì ta và đánh giặc của Đức Giê-hô-va". Vì Sau-lơ nghĩ: “Tay ta không giáng trên người, nhưng thà tay của dân Phi-li-tin giáng trên người thì hơn.”
|
||||
\v 17 Khi ấy Sau-lơ nói với Đa-vít: “Đây là Mê-ráp trưởng nữ của ta. Ta sẽ ban nó cho ngươi làm vợ. Chỉ hãy can đảm vì ta và đánh giặc của Đức Giê-hô-va.” Vì Sau-lơ nghĩ: “Tay ta không giáng trên người, nhưng thà tay của dân Phi-li-tin giáng trên người thì hơn.”
|
||||
\v 18 Đa-vít nói với Sau-lơ: “Tôi là ai, và thân phận tôi là gì, hay dòng họ cha tôi là chi trong Y-sơ-ra-ên, để tôi làm con rể cho nhà vua?”
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1254,7 +1254,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 20 Nhưng Mi-canh, con gái Sau-lơ, yêu mến Đa-vít. Họ nói với Sau-lơ, và điều nầy đẹp lòng ông.
|
||||
\v 21 Khi ấy Sau-lơ suy nghĩ: “Ta sẽ gả nó cho hắn, để nó làm một cái bẫy cho hắn, và tay của dân Phi-li-tin sẽ nghịch cùng hắn". Thế là Sau-lơ nói với Đa-vít lần thứ hai: “Ngươi sẽ là con rể ta.”
|
||||
\v 21 Khi ấy Sau-lơ suy nghĩ: “Ta sẽ gả nó cho hắn, để nó làm một cái bẫy cho hắn, và tay của dân Phi-li-tin sẽ nghịch cùng hắn.” Thế là Sau-lơ nói với Đa-vít lần thứ hai: “Ngươi sẽ là con rể ta.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1267,7 +1267,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 25 Và Sau-lơ nói: “Các ngươi sẽ nói với Đa-vít như vầy: 'Nhà vua không muốn sính lễ chi khác, chỉ một trăm dương bì của người Phi-li-tin, đặng trả thù kẻ cừu địch mình'". Bấy giờ Sau-lơ tưởng mình sẽ làm cho Đa-vít phải vấp ngã bởi tay của người Phi-li-tin.
|
||||
\v 25 Và Sau-lơ nói: “Các ngươi sẽ nói với Đa-vít như vầy: 'Nhà vua không muốn sính lễ chi khác, chỉ một trăm dương bì của người Phi-li-tin, đặng trả thù kẻ cừu địch mình'.” Bấy giờ Sau-lơ tưởng mình sẽ làm cho Đa-vít phải vấp ngã bởi tay của người Phi-li-tin.
|
||||
\v 26 Khi tôi tớ người nói cho Đa-vít biết mấy lời nầy, việc trở thành con rễ của nhà vua khiến Đa-vít đẹp lòng.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1370,7 +1370,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 10 Khi ấy Đa-vít nói cùng Giô-na-than: “Ai sẽ nói cho tôi biết nếu cha anh dùng lời nghiêm khắc đáp cùng anh?”
|
||||
\v 11 Giô-na-than nói với Đa-vít: “Hãy đến, chúng ta hãy đi ra ngoài đồng". Và cả hai người đi ra ngoài đồng.
|
||||
\v 11 Giô-na-than nói với Đa-vít: “Hãy đến, chúng ta hãy đi ra ngoài đồng.” Và cả hai người đi ra ngoài đồng.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1428,7 +1428,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 35 Đến sáng, Giô-na-than đi ra ngoài đồng đến chỗ hẹn với Đa-vít, và một gã thanh niên cùng đi với người.
|
||||
\v 36 Người nói với gã thanh niên: “Hãy chạy đi tìm mấy mũi tên mà ta đã bắn". Và khi gã thanh niên chạy đi, người bắn một mũi tên ở bên kia nó.
|
||||
\v 36 Người nói với gã thanh niên: “Hãy chạy đi tìm mấy mũi tên mà ta đã bắn.” Và khi gã thanh niên chạy đi, người bắn một mũi tên ở bên kia nó.
|
||||
\v 37 Khi gã thanh niên đến tại chỗ mũi tên Giô-na-than đã bắn rơi xuống, Giô-na-than gọi gã thanh niên, rồi nói: “Mũi tên há không ở bên kia ngươi sao?”
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1440,7 +1440,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 41 Không lâu sau khi gã thanh niên đi khỏi rồi, Đa-vít đứng dậy từ phía Nam, nằm sấp mặt xuống đất, và cúi lạy ba lần. Họ hôn nhau và khóc với nhau, Đa-vít đã khóc nhiều hơn.
|
||||
\v 42 Giô-na-than nói với Đa-vít: “Hãy đi bình an, vì chúng ta đã nhơn danh Đức Giê-hô-va mà thề: 'Nguyện Đức Giê-hô-va ngự giữa anh và tôi, và giữa dòng dõi tôi và dòng dõi anh, cho đến đời đời '". Khi ấy Đa-vít chỗi dậy rời đi, còn Giô-na-than trở về thành phố.
|
||||
\v 42 Giô-na-than nói với Đa-vít: “Hãy đi bình an, vì chúng ta đã nhơn danh Đức Giê-hô-va mà thề: 'Nguyện Đức Giê-hô-va ngự giữa anh và tôi, và giữa dòng dõi tôi và dòng dõi anh, cho đến đời đời '.” Khi ấy Đa-vít chỗi dậy rời đi, còn Giô-na-than trở về thành phố.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1467,7 +1467,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 8 Đa-vít nói với A-hi-mê-léc: “Bây giờ chẳng có ở đây gươm hay giáo nào sao? Vì ta không có đem theo gươm hay khí giới nào với ta, vì công việc của vua là cấp bách.”
|
||||
\v 9 Thầy tế lễ nói: “Gươm của Gô-li-át người Phi-li-tin, là kẻ mà ông đã giết tại trũng Ê-la, được bọc trong miếng nỉ ở đàng sau cái ê-phót. Nếu ông cần lấy nó, hãy lấy đi, vì chẳng có khí giới nào ở đây hết". Đa-vít nói: “Chẳng có thanh gươm nào giống như gươm ấy; hãy đưa nó cho ta.”
|
||||
\v 9 Thầy tế lễ nói: “Gươm của Gô-li-át người Phi-li-tin, là kẻ mà ông đã giết tại trũng Ê-la, được bọc trong miếng nỉ ở đàng sau cái ê-phót. Nếu ông cần lấy nó, hãy lấy đi, vì chẳng có khí giới nào ở đây hết.” Đa-vít nói: “Chẳng có thanh gươm nào giống như gươm ấy; hãy đưa nó cho ta.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1496,7 +1496,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 3 Khi ấy Đa-vít đi khỏi đó đến Mít-bê trong xứ Mô-áp. Ông nói với vua xứ Mô-áp: “Làm ơn để cha mẹ tôi ở lại với anh em cho đến chừng ta biết những gì Đức Chúa Trời sẽ làm cho ta.”
|
||||
\v 4 Ông để họ lại với vua xứ Mô-áp. Cha mẹ ông ở lại với ông trọn thời gian ở trong đồn lũy người.
|
||||
\v 5 Khi ấy tiên tri Gát nói với Đa-vít: “Đừng ở lại trong đồn lũy của ông mà chi. Hãy rời khỏi đó mà vào trong xứ của Giu-đa". Vậy Đa-vít rời khỏi đó rồi vào khu rừng Hê-rết.
|
||||
\v 5 Khi ấy tiên tri Gát nói với Đa-vít: “Đừng ở lại trong đồn lũy của ông mà chi. Hãy rời khỏi đó mà vào trong xứ của Giu-đa.” Vậy Đa-vít rời khỏi đó rồi vào khu rừng Hê-rết.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1515,7 +1515,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 11 Thế rồi nhà vua sai người đến triệu thầy tế lễ A-hi-mê-léc con trai của A-hi-túp cùng hết thảy nhà cha người, các thầy tế lễ đều ở tại Nóp. Hết thảy họ đều đến gặp nhà vua.
|
||||
\v 12 Sau-lơ nói: “Giờ đây, hãy nghe, hỡi con trai của A-hi-túp". Ông đáp: “Có tôi đây, hỡi chúa tôi.”
|
||||
\v 12 Sau-lơ nói: “Giờ đây, hãy nghe, hỡi con trai của A-hi-túp.” Ông đáp: “Có tôi đây, hỡi chúa tôi.”
|
||||
\v 13 Sau-lơ nói với người: “Cớ sao ông mưu nghịch cùng ta, ông và con trai của Gie-sê, ông có trao cho hắn bánh, và một thanh gươm, và đã cầu nguyện với Đức Chúa Trời xin Ngài giúp đỡ hắn, xin Ngài dấy lên nghịch cùng ta, để hắn đi trốn ở chỗ kín đáo, như đã có ngày nay?”
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1526,11 +1526,11 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 16 Nhà vua đáp: “Ngươi chắc sẽ chết, hỡi A-hi-mê-léc, ngươi và cả nhà cha ngươi.”
|
||||
\v 17 Nhà vua nói với binh lính đứng quanh ông: “Hãy xây qua giết các thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va đi. Vì tay của họ cũng ở với Đa-vít, và vì họ biết rõ hắn đi trốn, song không tỏ điều đó cho ta biết". Nhưng các tôi tớ của nhà vua không chịu tra tay mình giết các thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va.
|
||||
\v 17 Nhà vua nói với binh lính đứng quanh ông: “Hãy xây qua giết các thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va đi. Vì tay của họ cũng ở với Đa-vít, và vì họ biết rõ hắn đi trốn, song không tỏ điều đó cho ta biết.” Nhưng các tôi tớ của nhà vua không chịu tra tay mình giết các thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 18 Khi ấy nhà vua bảo Đô-e: “Hãy xây qua giết các thầy tế lễ đi". Thế là Đô-e người Ê-đôm xây qua tấn công các thầy tế lễ; hắn giết tám mươi lăm người đeo cái ê-phót ngày ấy.
|
||||
\v 18 Khi ấy nhà vua bảo Đô-e: “Hãy xây qua giết các thầy tế lễ đi.” Thế là Đô-e người Ê-đôm xây qua tấn công các thầy tế lễ; hắn giết tám mươi lăm người đeo cái ê-phót ngày ấy.
|
||||
\v 19 Với lưỡi gươm, hắn tấn công Nóp, là thành của dòng thầy tế lễ, cả nam và nữ, con trẻ và con đương bú, bò, lừa và chiên. Hắn giết hết thảy họ với lưỡi gươm.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1570,7 +1570,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 10 Khi ấy Đa-vít nói: “Hỡi Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, tôi tớ Ngài thực có nghe rằng Sau-lơ đang tìm cách đến Kê-i-la, để hủy diệt thành vì cớ con.
|
||||
\v 11 Có phải người ở Kê-i-la sẽ nộp con vào trong tay của ông ấy không? Có phải Sau-lơ xuống đây, như tôi tớ Ngài có nghe nói không? Hỡi Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, con nài xin Ngài, làm ơn cho tôi tớ Ngài biết đi". Đức Giê-hô-va nói: “Hắn sẽ xuống đấy.”
|
||||
\v 11 Có phải người ở Kê-i-la sẽ nộp con vào trong tay của ông ấy không? Có phải Sau-lơ xuống đây, như tôi tớ Ngài có nghe nói không? Hỡi Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, con nài xin Ngài, làm ơn cho tôi tớ Ngài biết đi.” Đức Giê-hô-va nói: “Hắn sẽ xuống đấy.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1638,7 +1638,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 8 Sau đó, Đa-vít cũng chỗi dậy, rời khỏi hang, và kêu Sau-lơ từ phía đằng sau: “Hỡi vua, chúa tôi". Khi Sau-lơ ngó lại đằng sau mình, Đa-vít sấp mặt xuống đất bày tỏ sự tôn trọng người.
|
||||
\v 8 Sau đó, Đa-vít cũng chỗi dậy, rời khỏi hang, và kêu Sau-lơ từ phía đằng sau: “Hỡi vua, chúa tôi.” Khi Sau-lơ ngó lại đằng sau mình, Đa-vít sấp mặt xuống đất bày tỏ sự tôn trọng người.
|
||||
\v 9 Đa-vít nói với Sau-lơ: “Sao vua lại nghe theo những kẻ nói: 'Hãy xem, Đa-vít đang tìm cách hại người?'
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1707,7 +1707,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 12 Thế là người của Đa-vít xây đi trở về, rồi thuật lại cho người mọi sự đã được thốt ra kia.
|
||||
\v 13 Đa-vít nói với người của mình: “Mỗi người hãy lấy theo gươm của mình". Và mỗi người đeo gươm của họ. Đa-vít cũng lấy gươm của ông. Khoảng bốn trăm người theo sau Đa-vít, và hai trăm người ở lại giữ đồ đạc.
|
||||
\v 13 Đa-vít nói với người của mình: “Mỗi người hãy lấy theo gươm của mình.” Và mỗi người đeo gươm của họ. Đa-vít cũng lấy gươm của ông. Khoảng bốn trăm người theo sau Đa-vít, và hai trăm người ở lại giữ đồ đạc.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1722,7 +1722,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 18 Thế là A-bi-ga-in vội vã lấy hai trăm ổ bánh, hai bình rượu, năm con chiên đã làm sẵn rồi, năm đấu hột rang, một trăm bánh nho khô, và hai trăm bánh trái vả khô, rồi chất chúng trên lưng bầy lừa.
|
||||
\v 19 Bà nói với người của mình: “Hãy đi trước mặt ta, thì ta sẽ theo sau các ngươi". Nhưng bà không nói cho Na-banh chồng mình biết.
|
||||
\v 19 Bà nói với người của mình: “Hãy đi trước mặt ta, thì ta sẽ theo sau các ngươi.” Nhưng bà không nói cho Na-banh chồng mình biết.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1745,7 +1745,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 27 bây giờ nguyện tặng vật nầy mà tôi tớ của Chúa đã mang đến cho chúa tôi, nguyện nó được trao cho người nào đang bước theo Chúa tôi.
|
||||
\v 27 Bây giờ nguyện tặng vật nầy mà tôi tớ của Chúa đã mang đến cho chúa tôi, nguyện nó được trao cho người nào đang bước theo Chúa tôi.
|
||||
\v 28 Làm ơn tha thứ cho sự cả gan của tôi tớ Chúa, vì Đức Giê-hô-va chắc chắn sẽ lập cho Chúa tôi một nhà vững chắc, vì Chúa tôi đang đánh trận cho Đức Giê-hô-va; và điều ác sẽ không tìm thấy nơi Chúa bao lâu chúa còn sống.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1778,7 +1778,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 39 Rồi khi Đa-vít hay được Na-banh đã chết, ông nói: “Đáng chúc phước thay là Đức Giê-hô-va, Ngài đã cất đi cái cớ sỉ nhục ta từ tay của Na-banh, và đã giữ tôi tớ Ngài khỏi sự ác. Rồi Ngài đổ việc ác của Na-banh lại trên chính cái đầu của hắn ta". Khi ấy Đa-vít sai người đến nói với A-bi-ga-in, lấy người cho mình làm vợ.
|
||||
\v 39 Rồi khi Đa-vít hay được Na-banh đã chết, ông nói: “Đáng chúc phước thay là Đức Giê-hô-va, Ngài đã cất đi cái cớ sỉ nhục ta từ tay của Na-banh, và đã giữ tôi tớ Ngài khỏi sự ác. Rồi Ngài đổ việc ác của Na-banh lại trên chính cái đầu của hắn ta.” Khi ấy Đa-vít sai người đến nói với A-bi-ga-in, lấy người cho mình làm vợ.
|
||||
\v 40 Khi các tôi tớ của Đa-vít đến cùng A-bi-ga-in tại Cạt-mên, họ nói với bà như sau: “Đa-vít sai chúng tôi đến gặp bà để đưa bà về làm vợ ông ấy.”
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1856,7 +1856,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 24 Rồi hãy xem đi, như mạng sống vua là qúy báu trong mắt tôi hôm nay, vì vậy nguyện mạng sống tôi được xem trọng nhiều ở trước mắt của Đức Giê-hô-va, và nguyện Ngài giải cứu tôi khỏi mọi tai vạ.”
|
||||
\v 25 Khi ấy Sau-lơ nói với Đa-vít: “Nguyện con luôn được phước, hỡi Đa-vít con trai ta, để con luôn làm những việc lớn, và chắc chắn con sẽ thành công". Vậy Đa-vít đi đường mình, còn Sau-lơ trở về chỗ của mình.
|
||||
\v 25 Khi ấy Sau-lơ nói với Đa-vít: “Nguyện con luôn được phước, hỡi Đa-vít con trai ta, để con luôn làm những việc lớn, và chắc chắn con sẽ thành công.” Vậy Đa-vít đi đường mình, còn Sau-lơ trở về chỗ của mình.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1888,7 +1888,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 11 Đa-vít chẳng để cho người nam người nữ nào còn sống để đem họ đến Gát, ông nói: “Chúng không thể nói về chúng ta: 'Đa-vít đã làm việc nầy việc kia'". Đây là những gì ông đã làm trong khoảng thời gian ông sống trong xứ của dân Phi-li-tin.
|
||||
\v 11 Đa-vít chẳng để cho người nam người nữ nào còn sống để đem họ đến Gát, ông nói: “Chúng không thể nói về chúng ta: 'Đa-vít đã làm việc nầy việc kia'.” Đây là những gì ông đã làm trong khoảng thời gian ông sống trong xứ của dân Phi-li-tin.
|
||||
\v 12 A-kích tin theo Đa-vít, ông ta nói: “Hắn đã làm cho dân Y-sơ-ra-ên của hắn hoàn toàn gớm ghiếc hắn; vì lẽ đó hắn sẽ làm tôi tớ cho ta vĩnh viễn.”
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1897,7 +1897,7 @@
|
|||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Trong thời buổi ấy dân Phi-li-tin tập trung quân đội lại để đánh trận với Y-sơ-ra-ên. A-kích nói với Đa-vít: “Phải biết chắc rằng ngươi sẽ ra trận với ta trong đạo quân, ngươi và người của ngươi.”
|
||||
\v 2 Đa-vít nói với A-kích: “Vậy thì ông sẽ biết tôi tớ ông sẽ làm gì rồi". A-kích nói với Đa-vít: “Vậy ta sẽ lập ngươi làm vệ sĩ thường trực cho ta.”
|
||||
\v 2 Đa-vít nói với A-kích: “Vậy thì ông sẽ biết tôi tớ ông sẽ làm gì rồi.” A-kích nói với Đa-vít: “Vậy ta sẽ lập ngươi làm vệ sĩ thường trực cho ta.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1908,7 +1908,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 5 Khi Sau-lơ nhìn thấy đội quân của dân Phi-li-tin, ông ta lo sợ, và tấm lòng ông ta run rẩy nhiều lắm.
|
||||
\v 6 Khi Sau-lơ cầu nguyện với Đức Giê-hô-va xin giúp đỡ, song Đức Giê-hô-va không đáp lời người — cũng không bởi chiêm bao, cũng không bởi U-rim, cũng không bởi các vị tiên tri.
|
||||
\v 7 Khi ấy Sau-lơ nói với các tôi tớ mình: “Hãy tìm cho ta một người đàn bà hay trao đổi với kẻ chết, hầu cho ta đến với người rồi tìm sự chỉ dẫn". Các tôi tớ người nói: “Kìa, có một người đàn bà ở En-đô-rơ xưng mình trao đổi với kẻ chết.”
|
||||
\v 7 Khi ấy Sau-lơ nói với các tôi tớ mình: “Hãy tìm cho ta một người đàn bà hay trao đổi với kẻ chết, hầu cho ta đến với người rồi tìm sự chỉ dẫn.” Các tôi tớ người nói: “Kìa, có một người đàn bà ở En-đô-rơ xưng mình trao đổi với kẻ chết.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1924,7 +1924,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 13 Nhà vua nói cùng bà ta: “Đừng sợ. Bà thấy gì thế?” Người đàn bà thưa cùng Sau-lơ: “Tôi thấy một vị thần từ đất lên.”
|
||||
\v 14 Ông nói với bà ta: “Ông ta trông thế nào?” Bà ta nói: “Một cụ già đang lên; ông ấy mặc chiếc áo dài". Sau-lơ biết ngay đó là Sa-mu-ên, và ông sấp mặt xuống đất tỏ ra sự kính trọng.
|
||||
\v 14 Ông nói với bà ta: “Ông ta trông thế nào?” Bà ta nói: “Một cụ già đang lên; ông ấy mặc chiếc áo dài.” Sau-lơ biết ngay đó là Sa-mu-ên, và ông sấp mặt xuống đất tỏ ra sự kính trọng.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1948,7 +1948,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 22 Vì vậy, giờ đây, tôi nài xin ông, cũng hãy nghe theo lời lẽ của tôi tớ ông đây, và cho phép tôi đặt trước mặt ông chút đồ ăn. Hãy ăn đi để ông có thêm sức lực khi đi đường mình.”
|
||||
\v 23 Nhưng Sau-lơ từ chối, ông nói: “Ta sẽ không ăn đâu". Nhưng các tôi tớ ông, cùng với người đàn bà, đã ép ông, rồi ông nghe theo tiếng của họ. Thế rồi ông chỗi dậy khỏi đất rồi ngồi trên giường.
|
||||
\v 23 Nhưng Sau-lơ từ chối, ông nói: “Ta sẽ không ăn đâu.” Nhưng các tôi tớ ông, cùng với người đàn bà, đã ép ông, rồi ông nghe theo tiếng của họ. Thế rồi ông chỗi dậy khỏi đất rồi ngồi trên giường.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -2010,7 +2010,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 7 Đa-vít nói với A-bia-tha con trai của thầy tế lễ A-hi-mê-léc: “Ta nài xin ngươi, hãy đem cái ê-phót đến đây cho ta". A-bia-tha đem cái ê-phót đến cho Đa-vít.
|
||||
\v 7 Đa-vít nói với A-bia-tha con trai của thầy tế lễ A-hi-mê-léc: “Ta nài xin ngươi, hãy đem cái ê-phót đến đây cho ta.” A-bia-tha đem cái ê-phót đến cho Đa-vít.
|
||||
\v 8 Đa-vít cầu xin Đức Giê-hô-va chỉ dẫn như sau: “Nếu tôi đuổi theo toán quân nầy, tôi sẽ theo kịp không?” Đức Giê-hô-va đáp cùng người: “Hãy đuổi theo, vì chắc chắn ngươi sẽ theo kịp chúng, và ngươi chắc chắn sẽ có lại được mọi thứ.”
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -2077,7 +2077,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 4 Khi ấy Sau-lơ nói với kẻ vác binh khí mình: “Hãy rút gươm ngươi ra, đâm ta đi. Bằng không, những kẻ không chịu phép cắt bì nầy sẽ đến và làm nhục ta". Nhưng kẻ vác binh khí người không chịu, vì hắn rất đỗi sợ hãi. Thế là Sau-lơ rút gươm mình ra rồi sấn người lên đó.
|
||||
\v 4 Khi ấy Sau-lơ nói với kẻ vác binh khí mình: “Hãy rút gươm ngươi ra, đâm ta đi. Bằng không, những kẻ không chịu phép cắt bì nầy sẽ đến và làm nhục ta.” Nhưng kẻ vác binh khí người không chịu, vì hắn rất đỗi sợ hãi. Thế là Sau-lơ rút gươm mình ra rồi sấn người lên đó.
|
||||
\v 5 Khi kẻ vác binh khí của người thấy Sau-lơ đã chết, hắn cũng sấn trên gươm của mình mà chết theo người.
|
||||
\v 6 Vậy Sau-lơ đã chết, ba con trai người, cùng kẻ vác binh khí người — mấy người nầy thảy đều ngã chết với nhau trong cùng một ngày.
|
||||
|
||||
|
|
126
10-2SA.usfm
126
10-2SA.usfm
|
@ -1,10 +1,10 @@
|
|||
\id 2SA
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h 2 Samuel
|
||||
\toc1 2 Samuel
|
||||
\toc2 2 Samuel
|
||||
\h 2 Sa-Mu-Ên
|
||||
\toc1 2 Sa-Mu-Ên
|
||||
\toc2 2 Sa-Mu-Ên
|
||||
\toc3 2sa
|
||||
\mt 2 Samuel
|
||||
\mt 2 Sa-Mu-Ên
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -40,7 +40,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 14 Đa-vít nói với gã: “Tại sao ngươi không sợ khi giết nhà vua chịu xức dầu của Đức Giê-hô-va với chính tay của ngươi chứ?”
|
||||
\v 15 Đa-vít gọi người của mình rồi nói: “Hãy giết hắn". Vậy, người ấy đánh hắn ngã xuống, và người A-ma-léc chết đi.
|
||||
\v 15 Đa-vít gọi người của mình rồi nói: “Hãy giết hắn.” Vậy, người ấy đánh hắn ngã xuống, và người A-ma-léc chết đi.
|
||||
\v 16 Khi ấy Đa-vít nói với gã A-ma-léc đã chết kia: “Huyết ngươi đổ lại trên đầu ngươi vì chính miệng ngươi đã làm chứng nghịch cùng ngươi khi nói: tôi đã giết nhà vua chịu xức dầu của Đức Giê-hô-va.”
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -71,7 +71,7 @@
|
|||
\c 2
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Sau việc nầy Đa-vít cầu hỏi Đức Giê-hô-va như sau: “Tôi có nên đến với một trong các thành của xứ Giu-đa không?” Đức Giê-hô-va đáp cùng người: “Hãy đi lên". Đa-vít nói: “Tôi nên đến với thành nào?” Đức Giê-hô-va đáp: “Với Hếp-rôn.”
|
||||
\v 1 Sau việc nầy Đa-vít cầu hỏi Đức Giê-hô-va như sau: “Tôi có nên đến với một trong các thành của xứ Giu-đa không?” Đức Giê-hô-va đáp cùng người: “Hãy đi lên.” Đa-vít nói: “Tôi nên đến với thành nào?” Đức Giê-hô-va đáp: “Với Hếp-rôn.”
|
||||
\v 2 Vậy Đa-vít đi lên với hai vợ mình: A-hi-nô-am từ Gít-rê-ên, và A-bi-ga-in từ Cạt-mên, vợ của Na-banh.
|
||||
\v 3 Đa-vít đem theo người ở với mình, mỗi người đem theo gia đình của họ, đến các thành ở Hếp-rôn, họ khởi sự sinh sống ở đó.
|
||||
|
||||
|
@ -102,7 +102,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 14 Áp-ne nói với Giô-áp: “Hãy để cho những thanh niên chỗi dậy và đua tài trước mặt chúng ta". Khi ấy Giô-áp nói: “Hãy để cho họ chỗi dậy.”
|
||||
\v 14 Áp-ne nói với Giô-áp: “Hãy để cho những thanh niên chỗi dậy và đua tài trước mặt chúng ta.” Khi ấy Giô-áp nói: “Hãy để cho họ chỗi dậy.”
|
||||
\v 15 Thế là các thanh niên chỗi dậy và tụ tập lại với nhau, mười hai người Bên-gia-min và Ích-bô-sết con trai của Sau-lơ, và mười hai người từ tôi tớ của Đa-vít.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -118,7 +118,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 20 Áp-ne ngó lại sau, rồi nói: “Ngươi có phải là A-sa-ên không?” Người đáp: “Chính ta đây.”
|
||||
\v 21 Áp-ne nói cùng người: “Hãy qua phía phải hay phía trái, và bắt lấy một thanh niên rồi tước vũ khí của nó". Nhưng A-sa-ên không chịu.
|
||||
\v 21 Áp-ne nói cùng người: “Hãy qua phía phải hay phía trái, và bắt lấy một thanh niên rồi tước vũ khí của nó.” Nhưng A-sa-ên không chịu.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -187,7 +187,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 14 Khi ấy Đa-vít sai các sứ giả đến với Ích-bô-sết, con trai Sau-lơ nói rằng: “Hãy trao Mi-canh vợ ta cho ta, vì nàng mà ta đã nộp một trăm dương bì người Phi-li-tin.”
|
||||
\v 15 Thế là Ích-bô-sết sai đòi Mi-canh rồi bắt lấy nàng ra khỏi chồng nàng, Pha-ti-ên con trai của La-ít.
|
||||
\v 16 Chồng nàng cùng đi với nàng, vừa đi vừa khóc, rồi theo nàng đến Ba-hu-rim. Khi ấy Áp-ne nói với người: “Hãy về nhà ngươi liền đi". Thế là người trở về.
|
||||
\v 16 Chồng nàng cùng đi với nàng, vừa đi vừa khóc, rồi theo nàng đến Ba-hu-rim. Khi ấy Áp-ne nói với người: “Hãy về nhà ngươi liền đi.” Thế là người trở về.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -201,7 +201,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 21 Áp-ne đã giải thích với Đa-vít: “Tôi sẽ hiệp toàn bộ dân Y-sơ-ra-ên lại cho ông, là vua chúa tôi, hầu cho họ lập một giao ước với ông, hầu cho ông có thể trị vì trên mọi người mà ông mong muốn". Vậy là Đa-vít để cho Áp-ne đi, rồi Áp-ne ra về trong bình an.
|
||||
\v 21 Áp-ne đã giải thích với Đa-vít: “Tôi sẽ hiệp toàn bộ dân Y-sơ-ra-ên lại cho ông, là vua chúa tôi, hầu cho họ lập một giao ước với ông, hầu cho ông có thể trị vì trên mọi người mà ông mong muốn.” Vậy là Đa-vít để cho Áp-ne đi, rồi Áp-ne ra về trong bình an.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -226,13 +226,13 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 31 Đa-vít nói với Giô-áp và hết thảy dân sự đã ở cùng ông: “Hãy xé áo của anh em, hãy mặc lấy bao tro, và khóc than trước thi thể của Áp-ne". Và Vua Đa-vít đi bộ đàng sau thi thể trong đám tang.
|
||||
\v 31 Đa-vít nói với Giô-áp và hết thảy dân sự đã ở cùng ông: “Hãy xé áo của anh em, hãy mặc lấy bao tro, và khóc than trước thi thể của Áp-ne.” Và Vua Đa-vít đi bộ đàng sau thi thể trong đám tang.
|
||||
\v 32 Họ đã chôn Áp-ne tại Hếp-rôn. Nhà vua đã khóc lóc và kêu la lớn tiếng tại mộ của Áp-ne, và hết thảy dân sự cũng cất tiếng khóc.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 33 Nhà vua than khóc cho Áp-ne và đã hát: “Áp-ne đã chết như kẻ dại chết sao?
|
||||
\v 34 Tay ông chẳng bị trói. Hai chân ông cũng chẳng bị xiềng. Giống như một người ngã chết trước mặt thứ con cái của sự bất công, vì ông đã ngã chết". Một lần nữa hết thảy dân sự đều khóc than người.
|
||||
\v 34 Tay ông chẳng bị trói. Hai chân ông cũng chẳng bị xiềng. Giống như một người ngã chết trước mặt thứ con cái của sự bất công, vì ông đã ngã chết.” Một lần nữa hết thảy dân sự đều khóc than người.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -296,7 +296,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 8 Lúc bấy giờ Đa-vít nói: “Người nào tấn công dân Giê-bu-sít sẽ nếm nước trong khe và họ sẽ gặp 'kẻ què và kẻ đui', là những kẻ thù ghét Đa-vít". Đấy là lý do tại sao dân sự nói: “Kẻ mù và què không thể vào trong cung điện.”
|
||||
\v 8 Lúc bấy giờ Đa-vít nói: “Người nào tấn công dân Giê-bu-sít sẽ nếm nước trong khe và họ sẽ gặp 'kẻ què và kẻ đui', là những kẻ thù ghét Đa-vít.” Đấy là lý do tại sao dân sự nói: “Kẻ mù và què không thể vào trong cung điện.”
|
||||
\v 9 Thế là Đa-vít sống trong đồn lũy và gọi đó là thành Đa-vít. Người phòng thủ chung quanh nó, từ ngoài rìa cho đến bên trong.
|
||||
\v 10 Đa-vít trở nên rất mạnh vì Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của vạn quân, ở cùng ông.
|
||||
|
||||
|
@ -320,7 +320,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 19 Khi ấy Đa-vít cầu xin sự vùa giúp từ Đức Giê-hô-va. Ông nói: “Tôi có nên tấn công dân Phi-li-tin chăng? Liệu Ngài có ban chiến thắng cho tôi trên chúng không?” Đức Giê-hô-va phán cùng ông: “Hãy tấn công đi, vì ta chắc chắn sẽ ban cho con thắng hơn dân Phi-li-tin.”
|
||||
\v 20 Vì vậy, Đa-vít mở cuộc tấn công tại Ba-anh Phê-rát-sim, và ở đó ông đánh bại chúng. Ông nói: “Đức Giê-hô-va đã đánh vỡ kẻ thù của chúng ta trước mặt ta giống như nước văng tung tóe". Vì vậy danh xưng chỗ đó trở thành Ba-anh Phê-rát-sim.
|
||||
\v 20 Vì vậy, Đa-vít mở cuộc tấn công tại Ba-anh Phê-rát-sim, và ở đó ông đánh bại chúng. Ông nói: “Đức Giê-hô-va đã đánh vỡ kẻ thù của chúng ta trước mặt ta giống như nước văng tung tóe.” Vì vậy danh xưng chỗ đó trở thành Ba-anh Phê-rát-sim.
|
||||
\v 21 Dân Phi-li-tin bỏ lại các hình tượng ở đó, còn Đa-vít và người của ông lấy chúng đem đi.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -364,7 +364,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 12 Bấy giờ Vua Đa-vít hay được: “Đức Giê-hô-va đã chúc phước cho nhà của Ô-bết Ê-đôm và mọi sự thuộc về ông vì cớ hòm của Đức Chúa Trời". Vậy Đa-vít đi và đem hòm của Đức Chúa Trời từ nhà của Ô-bết Ê-đôm lên thành của Đa-vít với sự vui mừng.
|
||||
\v 12 Bấy giờ Vua Đa-vít hay được: “Đức Giê-hô-va đã chúc phước cho nhà của Ô-bết Ê-đôm và mọi sự thuộc về ông vì cớ hòm của Đức Chúa Trời.” Vậy Đa-vít đi và đem hòm của Đức Chúa Trời từ nhà của Ô-bết Ê-đôm lên thành của Đa-vít với sự vui mừng.
|
||||
\v 13 Khi những người khiêng hòm của Đức Giê-hô-va đi được sáu bước, ông tế một con bò đực và con bò con mập béo.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -521,7 +521,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 5 Khi ấy Vua Đa-vít sai đem người ra khỏi nhà của Ma-ki con trai của A-mi-ên từ Lô Đê-ba.
|
||||
\v 6 Vậy Mê-phi-bô-sết con trai của Giô-na-than cháu của Sau-lơ, đến với Đa-vít rồi sấp mặt mình xuống sàn nhà tỏ lòng kính trọng Đa-vít. Đa-vít nói: “Hỡi Mê-phi-bô-sết". Người đáp: “Hãy xem, tôi là tôi tớ của Vua đây!”
|
||||
\v 6 Vậy Mê-phi-bô-sết con trai của Giô-na-than cháu của Sau-lơ, đến với Đa-vít rồi sấp mặt mình xuống sàn nhà tỏ lòng kính trọng Đa-vít. Đa-vít nói: “Hỡi Mê-phi-bô-sết.” Người đáp: “Hãy xem, tôi là tôi tớ của Vua đây!”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -531,11 +531,11 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 9 Khi ấy nhà vua gọi Xíp-ba, tôi tớ của Sau-lơ, rồi nói với người: “Ta đã ban cho con trai chủ của ngươi mọi tài sản của Sau-lơ và gia đình người.
|
||||
\v 10 Ngươi cần phải cày cấy đất cho nó, ngươi và các con trai ngươi và tôi tớ của ngươi, và ngươi phải gặt các vụ mùa hầu cho cháu nội của chủ ngươi sẽ có bánh mà ăn. Nhưng Mê-phi-bê-sết cháu nội của chủ ngươi sẽ luôn luôn ăn tại bàn của ta". Bấy giờ Xíp-ba đã có mười lăm con trai và hai mươi tôi tớ.
|
||||
\v 10 Ngươi cần phải cày cấy đất cho nó, ngươi và các con trai ngươi và tôi tớ của ngươi, và ngươi phải gặt các vụ mùa hầu cho cháu nội của chủ ngươi sẽ có bánh mà ăn. Nhưng Mê-phi-bê-sết cháu nội của chủ ngươi sẽ luôn luôn ăn tại bàn của ta.” Bấy giờ Xíp-ba đã có mười lăm con trai và hai mươi tôi tớ.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 11 Khi ấy Xíp-ba nói với nhà vua: “Tôi tớ của vua sẽ làm mọi sự mà vua là chủ tôi đã truyền cho tôi tớ vua". Nhà vua nói thêm: “Như vì Mê-phi-bô-sết nó sẽ ăn tại bàn của ta, như một trong các con trai ta.”
|
||||
\v 11 Khi ấy Xíp-ba nói với nhà vua: “Tôi tớ của vua sẽ làm mọi sự mà vua là chủ tôi đã truyền cho tôi tớ vua.” Nhà vua nói thêm: “Như vì Mê-phi-bô-sết nó sẽ ăn tại bàn của ta, như một trong các con trai ta.”
|
||||
\v 12 Mê-phi-bô-sết có một con trai còn nhỏ, tên nó là Mi-ca. Và hết thảy những ai sống trong nhà của Xíp-ba đều là tôi tớ của Mê-phi-bố-sết.
|
||||
\v 13 Vậy, Mê-phi-bô-sết sống tại thành Giê-ru-sa-lem, và người luôn luôn ăn tại bàn của vua, mặc dù người bị què cả hai chơn.
|
||||
|
||||
|
@ -545,7 +545,7 @@
|
|||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Sau đó vua dân Am-môn qua đời, và Ha-nun con trai người lên làm vua thay cho người.
|
||||
\v 2 Đa-vít nói: “Ta sẽ tỏ sự tử tế với Ha-nun con trai của Na-hách, y như cha người đã tỏ sự tử tế với ta". Vậy Đa-vít sai các tôi tớ mình đến yên ủi Ha-nun về cha người. Các tôi tớ ông bước vào đất của dân Am-môn.
|
||||
\v 2 Đa-vít nói: “Ta sẽ tỏ sự tử tế với Ha-nun con trai của Na-hách, y như cha người đã tỏ sự tử tế với ta.” Vậy Đa-vít sai các tôi tớ mình đến yên ủi Ha-nun về cha người. Các tôi tớ ông bước vào đất của dân Am-môn.
|
||||
\v 3 Nhưng các cấp lãnh đạo dân Am-môn nói với Ha-nun chủ của họ: “Bộ ông thực sự nghĩ rằng Đa-vít kính trọng cha ông vì hắn đã sai người đến yên ủi ông sao? Có phải Đa-vít không sai tôi tớ của hắn đến ông để nhìn vào thành, do thám nó, để lật đổ nó sao?”
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -604,9 +604,9 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 6 Khi ấy Đa-vít sai đòi Giô-áp: “Hãy đưa U-ri người Hê-tít về đây cho ta". Thế là Giô-áp bảo U-ri về gặp Đa-vít.
|
||||
\v 6 Khi ấy Đa-vít sai đòi Giô-áp: “Hãy đưa U-ri người Hê-tít về đây cho ta.” Thế là Giô-áp bảo U-ri về gặp Đa-vít.
|
||||
\v 7 Khi U-ri về đến, Đa-vít hỏi ông Giô-áp chỉ huy ra sao, quân đội hành quân thế nào, và chiến trận diễn ra làm sao.
|
||||
\v 8 Đa-vít nói với U-ri: “Hãy đi về nhà ngươi, và rửa chân ngươi đi". Vậy U-ri rời khỏi điện vua, và nhà vua gửi một món quà cho U-ri sau khi người rời đi.
|
||||
\v 8 Đa-vít nói với U-ri: “Hãy đi về nhà ngươi, và rửa chân ngươi đi.” Vậy U-ri rời khỏi điện vua, và nhà vua gửi một món quà cho U-ri sau khi người rời đi.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -616,7 +616,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 12 Vậy, Đa-vít nói với U-ri: “Hãy ở lại đây hôm nay, và ngày mai ta sẽ để cho ngươi đi". Vậy, U-ri ở lại tại thành Giê-ru-sa-lem ngày đó và ngày hôm sau.
|
||||
\v 12 Vậy, Đa-vít nói với U-ri: “Hãy ở lại đây hôm nay, và ngày mai ta sẽ để cho ngươi đi.” Vậy, U-ri ở lại tại thành Giê-ru-sa-lem ngày đó và ngày hôm sau.
|
||||
\v 13 Khi Đa-vít gọi ông, ông ăn và uống trước mặt người, và Đa-vít chuốc cho người say. Đến chiều U-ri đi ra ngủ trên giường mình với các tôi tớ của chủ mình; ông không về lại nhà mình.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -683,7 +683,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 11 Đức Giê-hô-va phán: 'Nầy, ta sẽ dấy tai họa lên nghịch cùng ngươi từ chính nhà của ngươi. Trước chính mắt của ngươi, ta sẽ bắt lấy vợ ngươi rồi ban chúng cho kẻ lân cận ngươi, và nó sẽ ngủ với vợ của ngươi công khai giữa ban ngày.
|
||||
\v 12 Vì người phạm tội cách kín nhiệm, nhưng ta sẽ làm việc nầy ra trước mặt hết thảy Y-sơ-ra-ên, nơi ban ngày'.”
|
||||
\v 13 Khi ấy Đa-vít nói với Na-than: “Ta đã phạm tội nghịch cùng Đức Giê-hô-va". Na-than đáp cùng Đa-vít: “Đức Giê-hô-va cũng đã tha tội cho vua. Vua sẽ chẳng chết đâu.
|
||||
\v 13 Khi ấy Đa-vít nói với Na-than: “Ta đã phạm tội nghịch cùng Đức Giê-hô-va.” Na-than đáp cùng Đa-vít: “Đức Giê-hô-va cũng đã tha tội cho vua. Vua sẽ chẳng chết đâu.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -694,7 +694,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 16 Đa-vít vì đứa trẻ cầu khẩn Đức Chúa Trời. Đa-vít đã kiêng ăn, vào bên trong rồi nằm suốt đêm trên sàn nhà.
|
||||
\v 17 Các trưởng lão của nhà người chỗi dậy, họ đến đứng bên cạnh người, đỡ người dậy khỏi sàn nhà, song người không chịu đứng dậy, và người sẽ không ăn với họ.
|
||||
\v 18 Đến ngày thứ bảy thì đứa trẻ chết. Các tôi tớ của Đa-vít rất sợ không dám nói cho người biết rằng đứa trẻ đã chết, vì họ nói: “Kìa, trong khi đứa trẻ hãy còn sống chúng ta nói cho người biết, thì người chẳng chịu nghe chúng ta. Người sẽ làm chi với bản thân người nếu chúng ta nói cho người biết đứa trẻ đã chết chứ?!”
|
||||
\v 18 Đến ngày thứ bảy thì đứa trẻ chết. Các tôi tớ của Đa-vít rất sợ không dám nói cho người biết rằng đứa trẻ đã chết, vì họ nói: “Kìa, trong khi đứa trẻ hãy còn sống chúng ta nói cho người biết, thì người chẳng chịu nghe chúng ta. Người sẽ làm chi với bản thân người nếu chúng ta nói cho người biết đứa trẻ đã chết chứ?”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -749,11 +749,11 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 7 Thế là Đa-vít gửi lời đến Ta-ma tại cung điện người như sau: “Bây giờ hãy đến với nhà của Am-nôn, anh con và sửa soạn thức ăn cho nó.”
|
||||
\v 8 Vậy Ta-ma đi đến nhà của Am-nôn, anh mình đang nằm ốm ở đó. Nàng lấy bột, nhồi đi và làm thành bánh rồi đem hấp trước mặt người.
|
||||
\v 9 Nàng lấy chảo xuống rồi đem bánh đến cho người, song người từ chối không chịu ăn. Khi ấy Am-nôn nói với những người khác có mặt ở đó: “Hãy lui ra hết khỏi ta". Mọi người đều lui ra khỏi người.
|
||||
\v 9 Nàng lấy chảo xuống rồi đem bánh đến cho người, song người từ chối không chịu ăn. Khi ấy Am-nôn nói với những người khác có mặt ở đó: “Hãy lui ra hết khỏi ta.” Mọi người đều lui ra khỏi người.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 10 Am-nôn nói với Ta-ma: “Hãy đem bánh vào phòng để ta ăn từ tay em". Ta-ma lấy bánh mà nàng đã làm, rồi đem vào phòng của Am-nôn anh mình.
|
||||
\v 10 Am-nôn nói với Ta-ma: “Hãy đem bánh vào phòng để ta ăn từ tay em.” Ta-ma lấy bánh mà nàng đã làm, rồi đem vào phòng của Am-nôn anh mình.
|
||||
\v 11 Khi nàng đem bánh đến cùng người, người nắm lấy tay nàng rồi nói: “Hãy đến, ngủ với ta đi em gái.”
|
||||
\v 12 Nàng đáp cùng người: “Không, anh ơi, đừng bắt buộc em, vì không nên làm việc nầy trong Y-sơ-ra-ên. Đừng phạm vào việc xấu xa nầy!
|
||||
|
||||
|
@ -775,7 +775,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 20 Áp-sa-lôm anh nàng nói với nàng: “Có phải Am-nôn, anh của em đã ở với em không? Nhưng bây giờ cứ giữ im lặng, hỡi em gái ta. Hắn là anh của em. Đừng để việc nầy vào lòng". Thế là Ta-ma cứ ở riêng một mình trong nhà của Áp-sa-lôm, anh mình.
|
||||
\v 20 Áp-sa-lôm anh nàng nói với nàng: “Có phải Am-nôn, anh của em đã ở với em không? Nhưng bây giờ cứ giữ im lặng, hỡi em gái ta. Hắn là anh của em. Đừng để việc nầy vào lòng.” Thế là Ta-ma cứ ở riêng một mình trong nhà của Áp-sa-lôm, anh mình.
|
||||
\v 21 Nhưng khi Vua Đa-vít hay được mọi việc nầy, ông rất giận dữ.
|
||||
\v 22 Áp-sa-lôm chẳng nói gì với Am-nôn, vì Áp-sa-lôm ghét người vì những gì người đã làm cho nàng và thể nào người đã sỉ nhục Ta-ma, em gái mình.
|
||||
|
||||
|
@ -786,8 +786,8 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 25 Nhà vua đáp với Áp-sa-lôm: “Không, hỡi con, tất cả chúng ta sẽ không đi vì chúng ta sẽ là một gánh nặng cho con". Áp-sa-lôm nài nỉ nhà vua, nhưng ông không chịu đi, tuy nhiên ông đã chúc phước cho Áp-sa-lôm.
|
||||
\v 26 Áp-sa-lôm nói: “Nếu không, làm ơn sai Am-nôn, anh con, đến với chúng con". Nhà vua nói với người: “Cớ sao Am-nôn phải đến với con?”
|
||||
\v 25 Nhà vua đáp với Áp-sa-lôm: “Không, hỡi con, tất cả chúng ta sẽ không đi vì chúng ta sẽ là một gánh nặng cho con.” Áp-sa-lôm nài nỉ nhà vua, nhưng ông không chịu đi, tuy nhiên ông đã chúc phước cho Áp-sa-lôm.
|
||||
\v 26 Áp-sa-lôm nói: “Nếu không, làm ơn sai Am-nôn, anh con, đến với chúng con.” Nhà vua nói với người: “Cớ sao Am-nôn phải đến với con?”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -824,7 +824,7 @@
|
|||
\p
|
||||
\v 1 Bấy giờ Giô-áp, con trai của Xê-ru-gia đoán rằng tấm lòng của nhà vua mong mỏi muốn gặp Áp-sa-lôm.
|
||||
\v 2 Vì vậy Giô-áp gửi lời đến Thê-cô-a rồi tìm một người nữ khôn khéo đưa đến gặp ông ta. Ông ta nói với bà nầy: “Làm ơn giả vờ bà là một kẻ hay than khóc rồi mặc lấy thứ y phục bèo nhèo kia. Làm ơn đừng xức dầu, nhưng phải giả đò giống như kẻ than khóc lâu dài về người chết.
|
||||
\v 3 Khi ấy hãy đến gặp nhà vua rồi nói với người về những gì ta đã mô tả". Như vậy, Giô-áp dặn dò bà ta lời lẽ mà bà ta cần phải nói với nhà vua.
|
||||
\v 3 Khi ấy hãy đến gặp nhà vua rồi nói với người về những gì ta đã mô tả.” Như vậy, Giô-áp dặn dò bà ta lời lẽ mà bà ta cần phải nói với nhà vua.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -844,11 +844,11 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 10 Nhà vua đáp: “Hễ ai nói bất cứ điều gì với ngươi, hãy đưa hắn đến gặp ta, thì hắn sẽ không dám đụng đến ngươi nữa”
|
||||
\v 11 Khi ấy bà ta nói: “Làm ơn, nguyện vua nhơn danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời của vua, hầu cho kẻ báo thù huyết sẽ không hủy diệt ai thêm nữa, hầu cho họ sẽ không tìm diệt con trai tôi". Nhà vua đáp: “Như Đức Giê-hô-va là hằng sống, không một sợi tóc nào của con trai ngươi sẽ rơi xuống đất.”
|
||||
\v 11 Khi ấy bà ta nói: “Làm ơn, nguyện vua nhơn danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời của vua, hầu cho kẻ báo thù huyết sẽ không hủy diệt ai thêm nữa, hầu cho họ sẽ không tìm diệt con trai tôi.” Nhà vua đáp: “Như Đức Giê-hô-va là hằng sống, không một sợi tóc nào của con trai ngươi sẽ rơi xuống đất.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 12 Khi ấy người đàn bà nói: “Làm ơn để cho tôi tớ vua nói thêm một lời với nhà vua chúa của tôi". Ông nói: “hãy nói đi.”
|
||||
\v 12 Khi ấy người đàn bà nói: “Làm ơn để cho tôi tớ vua nói thêm một lời với nhà vua chúa của tôi.” Ông nói: “hãy nói đi.”
|
||||
\v 13 Thế là người đàn bà nói: “Tại sao vua xét đoán một việc như thế nghịch lại dân sự của Đức Chúa Trời? Vì trong việc nói ra sự việc nầy, vua giống như kẻ đã phạm tội vậy, vì nhà vua không đem đứa con bị trục xuất kia về nhà.
|
||||
\v 14 Vì hết thảy chúng ta đều phải chết và sống giống như nước đổ ra trên đất, không thể hốt lại được. Nhưng Đức Chúa Trời không cất sự sống đi; thay vì thế, Ngài tìm một cách để đem về lại kẻ mà Ngài đã đẩy đi khỏi Ngài.
|
||||
|
||||
|
@ -860,7 +860,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 18 Khi ấy nhà vua đáp lời cùng người đàn bà: “Làm ơn đừng giấu chi khỏi ta một việc mà ta sẽ hỏi ngươi". Người đàn bà đáp: “Nguyện vua là chúa của tôi hãy nói.”
|
||||
\v 18 Khi ấy nhà vua đáp lời cùng người đàn bà: “Làm ơn đừng giấu chi khỏi ta một việc mà ta sẽ hỏi ngươi.” Người đàn bà đáp: “Nguyện vua là chúa của tôi hãy nói.”
|
||||
\v 19 Nhà vua nói: “Trong mọi sự nầy, có phải tay của Giô-áp ở với ngươi, có phải không?” Người đàn bà đáp như sau: “Như vua hằng sống, là vua chúa tôi, chẳng có ai thoát khỏi về bên phải hay bên trái điều mà vua chúa tôi mới nói. Chính Giô-áp tôi tớ của vua đã dặn dò tôi phải nói mọi điều nầy mà tôi tớ vua đã nói ra.
|
||||
\v 20 Giô-áp tôi tớ vua đã làm việc nầy hầu thay đổi cách thức mọi việc đã xảy ra. Chúa tôi thật là khôn ngoan, giống như sự khôn ngoan của một thiên sứ của Đức Chúa Trời, và Ngài biết hết mọi sự đang xảy ra ở trong xứ.”
|
||||
|
||||
|
@ -872,7 +872,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 23 Giô-áp chỗi dậy, đi đến Ghê-su-rơ, và đem Áp-sa-lôm về lại thành Giê-ru-sa-lem.
|
||||
\v 24 Nhà vua nói: “Nó có thể về lại nhà riêng nó, nhưng nó sẽ không được gặp mặt ta". Vậy Áp-sa-lôm trở về nhà riêng mình, nhưng không thấy được mặt của nhà vua.
|
||||
\v 24 Nhà vua nói: “Nó có thể về lại nhà riêng nó, nhưng nó sẽ không được gặp mặt ta.” Vậy Áp-sa-lôm trở về nhà riêng mình, nhưng không thấy được mặt của nhà vua.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -887,12 +887,12 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 30 Vậy Áp-sa-lôm sai các tôi tớ mình: “Hãy xem, đồng ruộng của Giô-áp ở gần đồng ruộng của ta, và hắn ít khi ra đó. Hãy đi châm lửa vào ruộng hắn". Thế là tôi tớ của Áp-sa-lôm châm lửa đốt ruộng ấy.
|
||||
\v 30 Vậy Áp-sa-lôm sai các tôi tớ mình: “Hãy xem, đồng ruộng của Giô-áp ở gần đồng ruộng của ta, và hắn ít khi ra đó. Hãy đi châm lửa vào ruộng hắn.” Thế là tôi tớ của Áp-sa-lôm châm lửa đốt ruộng ấy.
|
||||
\v 31 Khi ấy Giô-áp chỗi dậy đến với Áp-sa-lôm tại nhà người, rồi nói như sau: “Cớ sao các tôi tớ ông đốt ruộng tôi chứ?”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 32 Áp-sa-lôm trả lời với Giô-áp: “Hãy xem đi, tôi gửi lời cho ông: 'Hãy đến đây để tôi gửi lời ông đem đến nhà vua như sau: “Cớ sao con từ Ghê-su-rơ trở về? Thà là con cứ ở tại đó. Giờ đây, cho phép con được gặp mặt vua, và nếu con có phạm tội, thì vua hãy giết con đi".'
|
||||
\v 32 Áp-sa-lôm trả lời với Giô-áp: “Hãy xem đi, tôi gửi lời cho ông: 'Hãy đến đây để tôi gửi lời ông đem đến nhà vua như sau: “Cớ sao con từ Ghê-su-rơ trở về? Thà là con cứ ở tại đó. Giờ đây, cho phép con được gặp mặt vua, và nếu con có phạm tội, thì vua hãy giết con đi.”'
|
||||
\v 33 Giô-áp đến gặp nhà vua rồi thưa với người. Khi nhà vua cho đòi Áp-sa-lôm, ông đến gặp nhà vua rồi sấp mình xuống đất trước mặt nhà vua, và nhà vua hôn Áp-sa-lôm.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -920,7 +920,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 9 Nhà vua nói cùng người như vầy: “Hãy đi bình an". Thế là Áp-sa-lôm chỗi dậy đi đến Hếp-rôn.
|
||||
\v 9 Nhà vua nói cùng người như vầy: “Hãy đi bình an.” Thế là Áp-sa-lôm chỗi dậy đi đến Hếp-rôn.
|
||||
\v 10 Nhưng Áp-sa-lôm sai các thám tử đi khắp các chi phái Y-sơ-ra-ên mà nói: “Ngay khi anh em nghe thấy tiếng kèn, lúc đó anh em hãy nói: 'Áp-sa-lôm là vua trong Hếp-rôn'.”
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -948,7 +948,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 21 Nhưng Y-tai đáp lời vua như sau: “Như Đức Giê-hô-va là hằng sống, và như vua chúa tôi còn sống đây, chắc chắn vua chúa tôi đi tới đâu chăng nữa, tôi tớ vua cũng sẽ đi tới đó, dù là sống hay chết.”
|
||||
\v 22 Thế là Đa-vít nói với Y-tai: “Hãy đi trước và tiếp tục với chúng tôi". Y-tai người Ghi-tít cùng đi với nhà vua, cùng với hết thảy người của ông và các gia đình đã ở với ông.
|
||||
\v 22 Thế là Đa-vít nói với Y-tai: “Hãy đi trước và tiếp tục với chúng tôi.” Y-tai người Ghi-tít cùng đi với nhà vua, cùng với hết thảy người của ông và các gia đình đã ở với ông.
|
||||
\v 23 Cả xứ bật khóc lớn tiếng khi mọi người băng qua trũng Kít-rôn, và chính nhà vua cũng băng qua đó. Hết thảy dân sự đi trên con đường thẳng ra đồng vắng.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -966,7 +966,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 30 Nhưng Đa-vít chân không đi lên, khóc lóc trên Núi Ô-li-ve, và ông trùm đầu mình lại. Từng người trong dân sự ở với vua đều trùm đầu lại, và họ vừa đi lên vừa khóc.
|
||||
\v 31 Có người đến với Đa-vít như sau: “A-hi-tô-phe có mặt giữa vòng các mưu sĩ với Áp-sa-lôm". Đa-vít cầu nguyện: “Lạy Chúa Giê-hô-va, làm ơn đổi mưu luận của A-hi-tô-phe ra dại dột.”
|
||||
\v 31 Có người đến với Đa-vít như sau: “A-hi-tô-phe có mặt giữa vòng các mưu sĩ với Áp-sa-lôm.” Đa-vít cầu nguyện: “Lạy Chúa Giê-hô-va, làm ơn đổi mưu luận của A-hi-tô-phe ra dại dột.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -991,7 +991,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 3 Nhà vua nói: “Còn cháu nội của chủ ngươi đâu?” Xíp-ba đáp cùng nhà vua: “Hãy xem, người ở lại đàng sau trong thành Giê-ru-sa-lem, vì người nói: 'Ngày nay nhà Y-sơ-ra-ên sẽ phục hồi vương quốc của cha ta lại cho ta'.”
|
||||
\v 4 Nhà vua nói với Xíp-ba: “Thế à, mọi sự thuộc về Mê-phi-bô-sết bây giờ thuộc về ngươi". Xíp-ba thưa: “Tôi sấp mình xuống trong sự hạ mình trước mặt vua, chúa của tôi. Cho phép tôi được ơn trước mặt vua.”
|
||||
\v 4 Nhà vua nói với Xíp-ba: “Thế à, mọi sự thuộc về Mê-phi-bô-sết bây giờ thuộc về ngươi.” Xíp-ba thưa: “Tôi sấp mình xuống trong sự hạ mình trước mặt vua, chúa của tôi. Cho phép tôi được ơn trước mặt vua.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1072,7 +1072,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 13 Nếu người ẩn trong một thành nào đó, thế thì cả Y-sơ-ra-ên sẽ lấy dây vòng quanh thành đó và chúng ta lôi thành đó xuống sông, cho đến chừng không còn một hòn đá nào còn lại đó.”
|
||||
\v 14 Lúc đó Áp-sa-lôm và người của Y-sơ-ra-ên nói: “Mưu của Hu-sai người Ạt-kít thì hay hơn mưu của A-hi-tô-phe". Đức Giê-hô-va đã ấn định sự chối bỏ mưu luận của A-hi-tô-phe để đem sự hủy diệt giáng trên Áp-sa-lôm.
|
||||
\v 14 Lúc đó Áp-sa-lôm và người của Y-sơ-ra-ên nói: “Mưu của Hu-sai người Ạt-kít thì hay hơn mưu của A-hi-tô-phe.” Đức Giê-hô-va đã ấn định sự chối bỏ mưu luận của A-hi-tô-phe để đem sự hủy diệt giáng trên Áp-sa-lôm.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1087,7 +1087,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 19 Vợ của người nầy lấy đồ đậy trên giếng lại rồi trải nó ra phủ lên miệng giếng, rồi rãi lúa lên đó, nhờ vậy chẳng có ai biết Giô-na-than và A-hi-mát đang ở dưới giếng.
|
||||
\v 20 Người của Áp-sa-lôm đến gặp người đàn bà trong nhà và hỏi: “A-hi-mát và Giô-na-than trốn chỗ nào?” Người đàn bà nói với chúng: “Họ đã băng qua sông rồi". Thề rồi sau khi họ nhìn quanh mà không kiếm được ai, họ bèn trở về thành Giê-ru-sa-lem lại.
|
||||
\v 20 Người của Áp-sa-lôm đến gặp người đàn bà trong nhà và hỏi: “A-hi-mát và Giô-na-than trốn chỗ nào?” Người đàn bà nói với chúng: “Họ đã băng qua sông rồi.” Thề rồi sau khi họ nhìn quanh mà không kiếm được ai, họ bèn trở về thành Giê-ru-sa-lem lại.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1121,11 +1121,11 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 3 Nhưng dân sự đáp: “Vua không phải ra trận, vì nếu chúng tôi bỏ chạy họ sẽ chẳng màng gì đến chúng tôi, hay nếu phân nửa chúng tôi ngã chết họ sẽ chẳng quan tâm. Nhưng vua xứng đáng hơn mười ngàn người trong chúng tôi! Vì lẽ đó thà là vua sẵn sàng vùa giúp chúng tôi từ thành phố.”
|
||||
\v 4 Thế là nhà vua nói cùng họ: “Ta sẽ làm bất cứ điều chi dường tốt nhứt cho các ngươi". Nhà vua đứng bên cổng thành trong khi cả quân đội đi ra hàng trăm hàng ngàn.
|
||||
\v 4 Thế là nhà vua nói cùng họ: “Ta sẽ làm bất cứ điều chi dường tốt nhứt cho các ngươi.” Nhà vua đứng bên cổng thành trong khi cả quân đội đi ra hàng trăm hàng ngàn.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 5 Nhà vua truyền cho Giô-áp, A-bi-sai, và Y-tai như sau: “Hãy đối xử tử tế với gã trai trẻ, với Áp-sa-lôm". Hết thảy dân sự nghe nói rằng nhà vua đã truyền cho các cấp chỉ huy về Áp-sa-lôm.
|
||||
\v 5 Nhà vua truyền cho Giô-áp, A-bi-sai, và Y-tai như sau: “Hãy đối xử tử tế với gã trai trẻ, với Áp-sa-lôm.” Hết thảy dân sự nghe nói rằng nhà vua đã truyền cho các cấp chỉ huy về Áp-sa-lôm.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1146,7 +1146,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 14 Khi ấy Giô-áp mới nói: “Ta sẽ chẳng chờ ngươi đâu". Thế là Giô-áp cầm ba mũi giáo trong tay rồi đâm chúng qua tim của Áp-sa-lôm, trong khi người hãy còn sống và treo trên cây thông.
|
||||
\v 14 Khi ấy Giô-áp mới nói: “Ta sẽ chẳng chờ ngươi đâu.” Thế là Giô-áp cầm ba mũi giáo trong tay rồi đâm chúng qua tim của Áp-sa-lôm, trong khi người hãy còn sống và treo trên cây thông.
|
||||
\v 15 Khi ấy mười thanh niên khiêng binh khí của Giô-áp vây quanh Áp-sa-lôm, tấn công người, rồi giết người đi.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1156,7 +1156,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 18 Bấy giờ Áp-sa-lôm, trong khi còn sống, đã xây cho mình một cây trụ bằng đá rất lớn trong Trũng Vua, vì người nói: “Ta chẳng có con trai nào để ghi nhớ danh ta". Người đặt tên cây trụ theo chính tên của mình, vì vậy chỗ đó gọi là Bia của Áp-sa-lôm cho đến ngày nay.
|
||||
\v 18 Bấy giờ Áp-sa-lôm, trong khi còn sống, đã xây cho mình một cây trụ bằng đá rất lớn trong Trũng Vua, vì người nói: “Ta chẳng có con trai nào để ghi nhớ danh ta.” Người đặt tên cây trụ theo chính tên của mình, vì vậy chỗ đó gọi là Bia của Áp-sa-lôm cho đến ngày nay.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1165,25 +1165,25 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 21 Lúc đó, Giô-áp nói với một người Cu-si: “Hãy đi, nói cho nhà vua biết những gì ngươi đã thấy". Người Cu-si sấp mình xuống trước Giô-áp, rồi chạy đi.
|
||||
\v 22 Lúc đó, A-hi-mát con trai Xa-đốc nói lại với Giô-áp: “Bất chấp việc gì đã xảy ra, làm ơn cho phép tôi chạy theo người Cu-si kia". Giô-áp đáp: “Sao ngươi cứ muốn chạy đi thế, hỡi con trai ta, bộ ngươi chẳng có phần thưởng nào về các tin tức ư?”
|
||||
\v 23 “A-hi-mát nói: dù việc gì xảy ra, tôi cứ chạy đi". Thế là Giô-áp đáp cùng người: “Hãy chạy đi". Lúc đó A-hi-mát chạy đi bên con đường đồng rộng, rồi băng qua người Cu-sit
|
||||
\v 21 Lúc đó, Giô-áp nói với một người Cu-si: “Hãy đi, nói cho nhà vua biết những gì ngươi đã thấy.” Người Cu-si sấp mình xuống trước Giô-áp, rồi chạy đi.
|
||||
\v 22 Lúc đó, A-hi-mát con trai Xa-đốc nói lại với Giô-áp: “Bất chấp việc gì đã xảy ra, làm ơn cho phép tôi chạy theo người Cu-si kia.” Giô-áp đáp: “Sao ngươi cứ muốn chạy đi thế, hỡi con trai ta, bộ ngươi chẳng có phần thưởng nào về các tin tức ư?”
|
||||
\v 23 “A-hi-mát nói: dù việc gì xảy ra, tôi cứ chạy đi.” Thế là Giô-áp đáp cùng người: “Hãy chạy đi.” Lúc đó A-hi-mát chạy đi bên con đường đồng rộng, rồi băng qua người Cu-sit
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 24 Bấy giờ. Đa-vít đang ngồi giữa hai cửa thành. Người canh leo lên trên mái cổng với hai mắt nhướng lên. Khi nhìn thấy người kia đang đến gần, chỉ có một mình thôi.
|
||||
\v 25 Quân canh la lên và báo cho vua biết. Khi ấy nhà vua nói: “Nếu người có một mình, có tin tức trong miệng người". Người chạy kia càng đến gần thành phố hơn.
|
||||
\v 25 Quân canh la lên và báo cho vua biết. Khi ấy nhà vua nói: “Nếu người có một mình, có tin tức trong miệng người.” Người chạy kia càng đến gần thành phố hơn.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 26 Khi ấy quân canh để ý người đang chạy, rồi người canh gọi: “Hãy xem kìa, có người kia đang chạy một mình". Nhà vua đáp: “Hắn cũng đem tin tức tốt lành.”
|
||||
\v 27 Người canh nói: “Tôi nghĩ cách của người chạy trước thì giống như A-hi-mát con trai của Xa-đốc". Nhà vua nói: “Đấy là người tốt và đang đến với những tin tức tốt lành.”
|
||||
\v 26 Khi ấy quân canh để ý người đang chạy, rồi người canh gọi: “Hãy xem kìa, có người kia đang chạy một mình.” Nhà vua đáp: “Hắn cũng đem tin tức tốt lành.”
|
||||
\v 27 Người canh nói: “Tôi nghĩ cách của người chạy trước thì giống như A-hi-mát con trai của Xa-đốc.” Nhà vua nói: “Đấy là người tốt và đang đến với những tin tức tốt lành.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 28 Thế rồi A-hi-mát kêu lên, nói cùng nhà vua: “Mọi sự đều suông sẻ". Và người tự sấp mình xuống đất trước mặt nhà vua rồi nói: “Đáng chúc phước thay là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông, Ngài đã phó những kẻ dấy lên nghịch cùng vua chúa tôi.”
|
||||
\v 28 Thế rồi A-hi-mát kêu lên, nói cùng nhà vua: “Mọi sự đều suông sẻ.” Và người tự sấp mình xuống đất trước mặt nhà vua rồi nói: “Đáng chúc phước thay là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông, Ngài đã phó những kẻ dấy lên nghịch cùng vua chúa tôi.”
|
||||
\v 29 Nhà vua đáp: “Có điều tốt lành với gã trai trẻ Áp-sa-lôm chăng?” A-hi-mát đáp: “Khi Giô-áp sai tôi đi, tôi tớ của nhà vua, đến gặp vua, hỡi vua, tôi nhìn thấy sự dữ dội lớn lắm, nhưng tôi biết là việc gì.”
|
||||
\v 30 Khi ấy nhà vua nói: “Hãy đứng sang một bên đi". Thế là A-hi-mát đứng sang một bên, và đứng yên lặng.
|
||||
\v 30 Khi ấy nhà vua nói: “Hãy đứng sang một bên đi.” Thế là A-hi-mát đứng sang một bên, và đứng yên lặng.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1212,7 +1212,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 7 Vì lẽ đó, giờ đây vua hãy chỗi dậy, đi ra ngoài nói năng tử tế với binh lính vua, vì tôi thề bởi Đức Giê-hô-va, nếu vua không làm thế, chẳng có một người nào sẽ ở lại với vua tối nay. Như vậy sẽ là tệ hại hơn cho vua so với mọi tai vạ đã từng xảy ra với vua từ thời trẻ cho đến bây giờ.”
|
||||
\v 8 Thế là nhà vua chỗi dậy rồi ngồi nơi cổng thành, và điều đó được thông báo cho mọi người: “Hãy xem, nhà vua ra ngồi nơi cổng thành". Khi ấy hết thảy dân sự đến trước mặt vua. Đồng thời, trong Y-sơ-ra-ên từng người một chạy trốn về nhà của mình.
|
||||
\v 8 Thế là nhà vua chỗi dậy rồi ngồi nơi cổng thành, và điều đó được thông báo cho mọi người: “Hãy xem, nhà vua ra ngồi nơi cổng thành.” Khi ấy hết thảy dân sự đến trước mặt vua. Đồng thời, trong Y-sơ-ra-ên từng người một chạy trốn về nhà của mình.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1245,7 +1245,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 21 Nhưng A-bi-sai con trai Xê-ru-gia đáp lời: “Há Si-mê-i sẽ không bị tử hình về việc nầy, vì hắn đã rủa sả đấng chịu xức dầu của Đức Giê-hô-va?”
|
||||
\v 22 Khi ấy Đa-vít nói: “Ta phải làm gì với ngươi đây, các ngươi con trai của Xê-ru-gia, ngày nay các ngươi muốn làm kẻ nghịch cùng ta nữa sao? Có ai sẽ bị tử hình hôm nay trong Y-sơ-ra-ên chăng? Vì ta không biết hôm nay ta có được làm vua trên Y-sơ-ra-ên không nữa?”
|
||||
\v 23 Nhà vua bèn nói cùng Si-mê-i: “Ngươi sẽ chẳng chết đâu". Nhà vua hứa với người bằng một lời thề.
|
||||
\v 23 Nhà vua bèn nói cùng Si-mê-i: “Ngươi sẽ chẳng chết đâu.” Nhà vua hứa với người bằng một lời thề.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1339,14 +1339,14 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 17 Thế là Giô-áp đến gần nàng, và người nữ ấy nói: “Có phải ông là Giô-áp không?” Ông đáp: “Ta đây". Nàng nói cùng ông: “Hãy lắng nghe lời tôi tớ ông". Ông nói: “Ta đang nghe đây.”
|
||||
\v 17 Thế là Giô-áp đến gần nàng, và người nữ ấy nói: “Có phải ông là Giô-áp không?” Ông đáp: “Ta đây.” Nàng nói cùng ông: “Hãy lắng nghe lời tôi tớ ông.” Ông nói: “Ta đang nghe đây.”
|
||||
\v 18 Khi ấy nàng nói: “Đời xưa họ nói: 'Chắc phải tìm kiếm lời khuyên ở A-bên', và lời khuyên đó sẽ kết thúc vấn đề.
|
||||
\v 19 Chúng ta là một thành trung tín và- yên ổn nhất trong Y-sơ-ra-ên. Ông đang tìm cách hủy diệt một thành giống như một người mẹ trong Y-sơ-ra-ên. Cớ sao ông muốn nuốt trọng cơ nghiệp của Đức Giê-hô-va vậy?”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 20 Giô-áp đáp lại như sau: “Hay đấy, hãy nghe ta, ta có nên nuốt trọng hoặc hủy diệt đâu.
|
||||
\v 21 Điều đó không thật đâu. Nhưng có một người đến từ vùng đồi núi Ép-ra-im, tên là Sê-ba con trai của Biếc-ri, đã giơ tay hắn lên nghịch cùng nhà vua, chống lại Đa-vít. Hãy trao một mình hắn cho ta, thì ta sẽ rút quân khỏi thành". Người nữ kia nói cùng Giô-áp: “Đầu hắn sẽ được ném cho ông qua tường thành.”
|
||||
\v 21 Điều đó không thật đâu. Nhưng có một người đến từ vùng đồi núi Ép-ra-im, tên là Sê-ba con trai của Biếc-ri, đã giơ tay hắn lên nghịch cùng nhà vua, chống lại Đa-vít. Hãy trao một mình hắn cho ta, thì ta sẽ rút quân khỏi thành.” Người nữ kia nói cùng Giô-áp: “Đầu hắn sẽ được ném cho ông qua tường thành.”
|
||||
\v 22 Khi người nữ ấy đến cùng hết thảy dân sự mình với sự khôn ngoan của nàng. Họ cắt đầu của Sê-ba con trai Biếc-ri, rồi quăng nó ra cho Giô-áp. Khi ấy ông trỗi kèn lên và người của Giô-áp rời khỏi thành phố, mỗi người về lại nhà mình. Và Giô-áp trở về thành Giê-ru-sa-lem với nhà vua.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1370,12 +1370,12 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 4 Dân Ga-ba-ôn đáp cùng vua: “Vàng, bạc chẳng phải là vấn đề giữa chúng tôi và Sau-lơ hay gia đình của ông ấy. Và chúng tôi cũng chẳng có phép giết người nào trong Y-sơ-ra-ên". Đa-vít nói: “Bất cứ điều chi các ngươi đòi, ta sẽ làm điều đó cho các ngươi.”
|
||||
\v 4 Dân Ga-ba-ôn đáp cùng vua: “Vàng, bạc chẳng phải là vấn đề giữa chúng tôi và Sau-lơ hay gia đình của ông ấy. Và chúng tôi cũng chẳng có phép giết người nào trong Y-sơ-ra-ên.” Đa-vít nói: “Bất cứ điều chi các ngươi đòi, ta sẽ làm điều đó cho các ngươi.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 5 Họ đáp cùng nhà vua: “Người đó đã tìm cách giết hết thảy chúng tôi, đã lên kế hoạch nghịch cùng chúng tôi, để giờ đây chúng tôi bị hủy diệt và chẳng có chỗ nào trong các đường biên giới của Y-sơ-ra-ên —
|
||||
\v 6 hãy cho bảy người từ trong dòng dõi của người cho chúng tôi đặng treo lên, và chúng tôi sẽ treo họ trước mặt Đức Giê-hô-va trong Ghi-bê-a của Sau-lơ, là người được chọn bởi Đức Giê-hô-va". Nhà vua nói: “Ta sẽ trao chúng cho các ngươi.”
|
||||
\v 6 hãy cho bảy người từ trong dòng dõi của người cho chúng tôi đặng treo lên, và chúng tôi sẽ treo họ trước mặt Đức Giê-hô-va trong Ghi-bê-a của Sau-lơ, là người được chọn bởi Đức Giê-hô-va.” Nhà vua nói: “Ta sẽ trao chúng cho các ngươi.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1671,7 +1671,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 15 Vậy, Đức Giê-hô-va sai một trận dịch giáng trên Y-sơ-ra-ên từ sáng cho đến thì giờ Ngài đã nhất định, và bảy mươi ngàn người đã ngã chết từ Đan cho đến Bê-e-sê-ba.
|
||||
\v 16 Khi thiên sứ chìa tay Ngài ra hướng về thành Giê-ru-sa-lem đặng hủy diệt nó, Đức Giê-hô-va bèn đổi ý Ngài về sự thiệt hại, và phán cùng thiên sứ sẽ hủy diệt dân sự: “Đủ rồi! Giờ hãy rút tay ngươi lại". Lúc ấy, thiên sứ của Đức Giê-hô-va đang đứng tại sân đạp lúa của A-rau-na người Giê-bu-sít.
|
||||
\v 16 Khi thiên sứ chìa tay Ngài ra hướng về thành Giê-ru-sa-lem đặng hủy diệt nó, Đức Giê-hô-va bèn đổi ý Ngài về sự thiệt hại, và phán cùng thiên sứ sẽ hủy diệt dân sự: “Đủ rồi! Giờ hãy rút tay ngươi lại.” Lúc ấy, thiên sứ của Đức Giê-hô-va đang đứng tại sân đạp lúa của A-rau-na người Giê-bu-sít.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1687,9 +1687,9 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 21 Khi ấy A-rau-na nói: “Cớ sao vua chúa tôi đến cùng tôi, là tôi tớ Ngài?” Đa-vít đáp: “Để mua sân đáp lúa của ngươi, để ta có thể xây một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va, hầu cho dịch lệ sẽ bị dời đi khỏi dân sự.”
|
||||
\v 22 A-rau-na thưa cùng: “Hãy lấy nó theo như ý ông, là vua chúa tôi. Hãy làm với nó điều chi là tốt lành trong mắt ông. Hãy xem, đây là con bò dùng làm của lễ thiêu, cộ và ách bò dùng làm củi.
|
||||
\v 23 Lạy vua chúa tôi, mọi sự nầy tôi, A-rau-na, sẽ dâng cho vua". Khi ấy, ông thưa với nhà vua: “Nguyện Giê-hô-va Đức Chúa Trời của vua tiếp nhận vua.”
|
||||
\v 23 Lạy vua chúa tôi, mọi sự nầy tôi, A-rau-na, sẽ dâng cho vua.” Khi ấy, ông thưa với nhà vua: “Nguyện Giê-hô-va Đức Chúa Trời của vua tiếp nhận vua.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 24 Nhà vua nói với A-rau-na: “Không, ta quyết mua nó với một giá. Ta sẽ không dâng một của lễ thiêu nào cho Đức Giê-hô-va mà chẳng tổn phí". Vậy Đa-vít mua sân đạp lúa và con bò với giá năm mươi siếc lơ bạc.
|
||||
\v 24 Nhà vua nói với A-rau-na: “Không, ta quyết mua nó với một giá. Ta sẽ không dâng một của lễ thiêu nào cho Đức Giê-hô-va mà chẳng tổn phí.” Vậy Đa-vít mua sân đạp lúa và con bò với giá năm mươi siếc lơ bạc.
|
||||
\v 25 Đa-vít xây một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va ở đó và dâng trên đó của lễ thiêu và của lễ tương giao. Như vậy Đức Giê-hô-va đẹp lòng nghĩ đến xứ, và dịch lệ đã dừng lại trong Y-sơ-ra-ên.
|
||||
|
|
12
11-1KI.usfm
12
11-1KI.usfm
|
@ -1,10 +1,10 @@
|
|||
\id 1KI
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h 1 Kings
|
||||
\toc1 1 Kings
|
||||
\toc2 1 Kings
|
||||
\h 1 Các Vua
|
||||
\toc1 1 Các Vua
|
||||
\toc2 1 Các Vua
|
||||
\toc3 1ki
|
||||
\mt 1 Kings
|
||||
\mt 1 Các Vua
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -574,7 +574,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 23 làm bể nước tròn bằng đồng, miệng bể có đường kính là năm cu-bít. Bể cao năm cu-bít và có chu vi là ba mươi cu-bít.
|
||||
\v 23 Làm bể nước tròn bằng đồng, miệng bể có đường kính là năm cu-bít. Bể cao năm cu-bít và có chu vi là ba mươi cu-bít.
|
||||
\v 24 Dưới mép miệng bể nước là các bầu đựng nước, mỗi cu-bít có mười trái, đúc thành một với bể.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -837,7 +837,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 12 Hi-ram ra khỏi Ty-rơ đặng quan sát các thành mà Sa-lô-môn đã cấp cho mình, nhưng ông không hài lòng về các thành đó.
|
||||
\v 13 Hi-ram nói, " Người anh em của tôi, các thành mà anh đã cấp cho tôi là những thành nào vậy?” Rồi Hi-ram gọi đó là Xứ Ca-bun, ngày nay xứ ấy vẫn còn mang tên đó.
|
||||
\v 13 Hi-ram nói, “Người anh em của tôi, các thành mà anh đã cấp cho tôi là những thành nào vậy?” Rồi Hi-ram gọi đó là Xứ Ca-bun, ngày nay xứ ấy vẫn còn mang tên đó.
|
||||
\v 14 Hi-ram đã gửi cho vua 120 ta-lâng vàng.
|
||||
|
||||
|
||||
|
|
14
12-2KI.usfm
14
12-2KI.usfm
|
@ -1,10 +1,10 @@
|
|||
\id 2KI
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h 2 Kings
|
||||
\toc1 2 Kings
|
||||
\toc2 2 Kings
|
||||
\h 2 Các Vua
|
||||
\toc1 2 Các Vua
|
||||
\toc2 2 Các Vua
|
||||
\toc3 2ki
|
||||
\mt 2 Kings
|
||||
\mt 2 Các Vua
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1038,7 +1038,9 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 34 Giô-tham làm điều thiện trước mặt Đức Giê-hô-va. Ông noi gương mọi việc mà A-xa-ria, phụ vương ông đã làm.
|
||||
\v 35 Tuy nhiên, các điện thờ không bị dẹp bỏ. Dân sự vẫn tế lễ và đốt hương ở các điện thờ đó. Giô-tham xây cổng trên trong đền thờ Đức Giê-hô-va.
|
||||
\v 36 Về những việc khác của Giô-tham, mọi việc ông làm, chẳng phải được chép trong Sách Sử ký của các Vua Giu-đa sao? Trong thời đó, Đức Giê-hô-va bắt đầu sai Rê-xin vua A-ram và Pê-ca con trai Rê-ma-lia đến đánh Giu-đa. Giô-tham an giấc cùng tổ phụ mình và được chôn cùng các tổ phụ trong thành Đa-vít, tổ phụ ông. A-ha, con trai ông, lên kế vị.
|
||||
\v 36 Về những việc khác của Giô-tham, mọi việc ông làm, chẳng phải được chép trong Sách Sử ký của các Vua Giu-đa sao?
|
||||
\v 37 Trong thời đó, Đức Giê-hô-va bắt đầu sai Rê-xin vua A-ram và Pê-ca con trai Rê-ma-lia đến đánh Giu-đa.
|
||||
\v 38 Giô-tham an giấc cùng tổ phụ mình và được chôn cùng các tổ phụ trong thành Đa-vít, tổ phụ ông. A-ha, con trai ông, lên kế vị.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1196,7 +1198,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 4 Ông dẹp bỏ các điện thờ, hủy phá các cột thờ bằng đá, và đốn hạ trụ thờ thần A-sê-ra. Ông đập vỡ con rắn bằng đồng mà Môi-se đã làm, vì trong ngày đó dân Y-sơ-ra-ên vẫn dâng hương cho nó; người ta gọi nó là “Nê-hu-tan”.
|
||||
\v 4 Ông dẹp bỏ các điện thờ, hủy phá các cột thờ bằng đá, và đốn hạ trụ thờ thần A-sê-ra. Ông đập vỡ con rắn bằng đồng mà Môi-se đã làm, vì trong ngày đó dân Y-sơ-ra-ên vẫn dâng hương cho nó; người ta gọi nó là “Nê-hu-tan.”
|
||||
\v 5 Ê-xê-chia tin cậy Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, đến nỗi sau ông và trước ông chẳng có vua Giu-đa nào giống ông.
|
||||
|
||||
|
||||
|
|
85
13-1CH.usfm
85
13-1CH.usfm
|
@ -1,10 +1,10 @@
|
|||
\id 1CH
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h 1 Chronicles
|
||||
\toc1 1 Chronicles
|
||||
\toc2 1 Chronicles
|
||||
\h 1 Sử Ký
|
||||
\toc1 1 Sử Ký
|
||||
\toc2 1 Sử Ký
|
||||
\toc3 1ch
|
||||
\mt 1 Chronicles
|
||||
\mt 1 Sử Ký
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -215,8 +215,9 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 48 Ma-a-ca, hầu của Ca-lép, sanh Sê-be và Ti-ra-na.
|
||||
\v 49 Nàng cũng sanh Sa-áp cha của Mát-ma-na, Sê-va cha của Mác-bê-na và cha của Ghi-bê-a. Con gái Ca-lép là Ạc-sa. Đây là dòng dõi của Ca-lép. Đây là dòng dõi của Hu-rơ, do Ép-ra-ta sanh ra: Sô-banh cha của Ki-ri-át Giê-a-rim,
|
||||
|
||||
\v 49 Nàng cũng sanh Sa-áp cha của Mát-ma-na, Sê-va cha của Mác-bê-na và cha của Ghi-bê-a. Con gái Ca-lép là Ạc-sa.
|
||||
\v 50 Đây là dòng dõi của Ca-lép. Đây là dòng dõi của Hu-rơ, do Ép-ra-ta sanh ra: Sô-banh cha của Ki-ri-át Giê-a-rim,
|
||||
\v 51 Sanh-ma cha của Bết-lê-hem, và Ha-rép cha của Bết-ga-đe.
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 52 Sô-banh cha của Ki-ri-át Giê-a-rim có nhiều dòng dõi: Ha-rô-ê, phân nửa dân Mê-nu-hốt,
|
||||
|
@ -817,7 +818,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 20 Phi-nê-a, con trai của Ê-lê-a-sa, quản trị họ trong quá khứ, và Đức Giê-hô-va ở với người.
|
||||
\v 21 Xa-cha-ri, con trai của Mê-sê-lê-mia, là kẻ canh giữ lối vào Đền Thờ, “nơi nhóm lại”.
|
||||
\v 21 Xa-cha-ri, con trai của Mê-sê-lê-mia, là kẻ canh giữ lối vào Đền Thờ, “nơi nhóm lại.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -877,7 +878,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 4 Khi ấy, Sau-lơ bảo kẻ vác binh khí mình rằng: “Ngươi hãy rút gươm ngươi ra rồi đâm gươm ấy vào người ta. Bằng không, những kẻ chẳng chịu cắt bì kia đến sỉ nhục ta”. Song kẻ vác binh khí người không nghe theo, vì hắn rất đỗi sợ hãi. Vì vậy, Sau-lơ bèn cầm lấy gươm mình rồi thúc nó vào ngực.
|
||||
\v 4 Khi ấy, Sau-lơ bảo kẻ vác binh khí mình rằng: “Ngươi hãy rút gươm ngươi ra rồi đâm gươm ấy vào người ta. Bằng không, những kẻ chẳng chịu cắt bì kia đến sỉ nhục ta.” Song kẻ vác binh khí người không nghe theo, vì hắn rất đỗi sợ hãi. Vì vậy, Sau-lơ bèn cầm lấy gươm mình rồi thúc nó vào ngực.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -910,13 +911,13 @@
|
|||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Lúc ấy, cả Y-sơ-ra-ên đến cùng Đa-vít tại Hếp-rôn, mà nói rằng: Kìa, chúng tôi vốn là xương thịt của ông.
|
||||
\v 2 Mới rồi đây, khi Sau-lơ còn làm vua trên chúng tôi, chính ông đã lãnh đạo quân đội Y-sơ-ra-ên; Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông có phán cùng ông rằng: “Ngươi sẽ chăn dân Y-sơ-ra-ên ta, và ngươi sẽ trở thành người cai trị trên dân Y-sơ-ra-ên ta”.
|
||||
\v 2 Mới rồi đây, khi Sau-lơ còn làm vua trên chúng tôi, chính ông đã lãnh đạo quân đội Y-sơ-ra-ên; Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông có phán cùng ông rằng: “Ngươi sẽ chăn dân Y-sơ-ra-ên ta, và ngươi sẽ trở thành người cai trị trên dân Y-sơ-ra-ên ta.”
|
||||
\v 3 Vậy, các trưởng lão Y-sơ-ra-ên đến cùng vua ở Hếp-rôn; Đa-vít bèn lập giao ước với chúng trước mặt Đức Giê-hô-va. Chúng xức dầu cho Đa-vít làm vua trên Y-sơ-ra-ên. Theo cách thức nầy Lời của Đức Giê-hô-va đã thành ra sự thực y như Sa-mu-ên đã tuyên bố.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 4 Đa-vít và cả dân Y-sơ-ra-ên đi lên thành Giê-ru-sa-lem, (tức là Giê-bu). Bấy giờ, người Giê-bu-sít, là dân bản xứ, đã ở đó.
|
||||
\v 5 Dân cư của Giê-bu nói cùng Đa-vít rằng: “Ngươi sẽ chẳng vào được đây”. Nhưng Đa-vít chiếm lấy đồn lũy Si-ôn, ấy là thành Đa-vít.
|
||||
\v 5 Dân cư của Giê-bu nói cùng Đa-vít rằng: “Ngươi sẽ chẳng vào được đây.” Nhưng Đa-vít chiếm lấy đồn lũy Si-ôn, ấy là thành Đa-vít.
|
||||
\v 6 Đa-vít nói rằng: Hễ ai hãm đánh dân Giê-bu-sít trước hết sẽ được làm quan tổng binh. Vậy, Giô-áp, con trai Xê-ru-gia, đi lên đánh trước hết, nên được phong là tổng binh.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1049,7 +1050,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 19 Cũng có một số người thuộc về Ma-na-se đến theo Đa-vít khi người cùng quân Phi-li-tin đi giao chiến với Sau-lơ. Tuy nhiên, họ chẳng giúp đỡ dân Phi-li-tin, vì các quan trưởng Phi-li-tin bàn luận nhau rồi đuổi Đa-vít đi. Họ nói: “E nó trở về cùng Sau-lơ, chủ nó, rồi gây hại cho mạng sống chúng ta chăng”.
|
||||
\v 19 Cũng có một số người thuộc về Ma-na-se đến theo Đa-vít khi người cùng quân Phi-li-tin đi giao chiến với Sau-lơ. Tuy nhiên, họ chẳng giúp đỡ dân Phi-li-tin, vì các quan trưởng Phi-li-tin bàn luận nhau rồi đuổi Đa-vít đi. Họ nói: “E nó trở về cùng Sau-lơ, chủ nó, rồi gây hại cho mạng sống chúng ta chăng.”
|
||||
\v 20 Khi người trở về Xiếc-lác, người của Ma-na-se đến hiệp với ông, là At-na, Giô-xa-bát, Ê-li-hu, và Xi-lê-thai, đều là cấp chỉ huy ngàn quân trong chi phái Ma-na-se.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1072,7 +1073,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 29 Từ chi phái Bên-gia-min, chi phái của Sau-lơ, là 3. 000 người. Hầu hết họ còn giữ lòng trung thành với Sau-lơ cho đến thời điểm nầy.
|
||||
\v 30 chi phái Ép-ra-im, đã có 20. 800 chiến binh, những người nổi tiếng trong gia đình của tổ phụ họ.
|
||||
\v 30 Chi phái Ép-ra-im, đã có 20. 800 chiến binh, những người nổi tiếng trong gia đình của tổ phụ họ.
|
||||
\v 31 Từ nửa chi phái Ma-na-se, có 18. 000 người nổi tiếng, họ đến để lập Đa-vít làm vua.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1103,7 +1104,7 @@
|
|||
\p
|
||||
\v 1 Đa-vít hội ý với các tướng lãnh ngàn quân, quan tướng trăm quân, cùng cấp lãnh đạo.
|
||||
\v 2 Đa-vít nói với cả hội chúng Y-sơ-ra-ên rằng: Nếu anh em xem là tốt lành, và nếu sự nầy đến từ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng ta, thì chúng ta hãy sai các sứ giả đi khắp mọi nơi, đến với các anh em chúng ta còn lại trên khắp xứ Y-sơ-ra-ên, và đến cùng các thầy tế lễ và người Lê-vi đang sống trong các thành của họ, để họ đến hiệp cùng chúng ta;
|
||||
\v 3 Chúng ta đưa hòm giao ước của Đức Chúa Trời chúng ta về lại với chúng ta; vì chúng ta không có tìm kiếm ý chỉ của Ngài trong đời trị vì của Sau-lơ”.
|
||||
\v 3 Chúng ta đưa hòm giao ước của Đức Chúa Trời chúng ta về lại với chúng ta; vì chúng ta không có tìm kiếm ý chỉ của Ngài trong đời trị vì của Sau-lơ.”
|
||||
\v 4 Cả hội chúng đều nhất trí làm theo những việc nầy; vì mọi sự ấy lấy làm đúng theo mắt của mọi người.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1151,8 +1152,8 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 10 Đa-vít cầu xin sự phù trợ từ Đức Chúa Trời, ông nói: “Tôi có nên tấn công dân Phi-li-tin chăng? Liệu Chúa có ban cho tôi thắng hơn chúng không? Đức Giê-hô-va phán cùng người rằng: “Hãy tấn công đi, vì chắc chắn ta sẽ phó chúng cho ngươi”.
|
||||
\v 11 Vậy, chúng kéo lên Ba-anh-Phê-rát-sim, rồi ở đó Đa-vít đánh bại chúng nó. Ông nói rằng: “Đức Giê-hô-va có dùng tay ta đã đánh tan tác những kẻ thù nghịch ta, như nước vỡ bờ vậy”. Vậy, người ta gọi chỗ đó là Ba-anh-Phê-rát-sim.
|
||||
\v 10 Đa-vít cầu xin sự phù trợ từ Đức Chúa Trời, ông nói: “Tôi có nên tấn công dân Phi-li-tin chăng? Liệu Chúa có ban cho tôi thắng hơn chúng không? Đức Giê-hô-va phán cùng người rằng: “Hãy tấn công đi, vì chắc chắn ta sẽ phó chúng cho ngươi.”
|
||||
\v 11 Vậy, chúng kéo lên Ba-anh-Phê-rát-sim, rồi ở đó Đa-vít đánh bại chúng nó. Ông nói rằng: “Đức Giê-hô-va có dùng tay ta đã đánh tan tác những kẻ thù nghịch ta, như nước vỡ bờ vậy.” Vậy, người ta gọi chỗ đó là Ba-anh-Phê-rát-sim.
|
||||
\v 12 Người Phi-li-tin bỏ các thần tượng mình lại đó; và Đa-vít ban lệnh thiêu chúng nó trong lửa.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1172,7 +1173,7 @@
|
|||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Đa-vít cất cho mình cung điện tại thành Đa-vít. Ông sắm sửa một chỗ cho hòm của Đức Chúa Trời và dựng lên cái trại cho hòm ấy.
|
||||
\v 2 Khi ấy Đa-vít bèn nói rằng: “Chỉ có người Lê-vi mới có thể khiêng hòm của Đức Chúa Trời, vì Đức Giê-hô-va đã chọn họ để khiêng nó và hầu việc Ngài cho đến đời đời”.
|
||||
\v 2 Khi ấy Đa-vít bèn nói rằng: “Chỉ có người Lê-vi mới có thể khiêng hòm của Đức Chúa Trời, vì Đức Giê-hô-va đã chọn họ để khiêng nó và hầu việc Ngài cho đến đời đời.”
|
||||
\v 3 Đa-vít bèn nhóm cả Y-sơ-ra-ên lại tại thành Giê-ru-sa-lem, để đem hòm của Đức Giê-hô-va đến chỗ mà ông đã sắm sẵn cho nó.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1214,7 +1215,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 22 Kê-na-nia, lãnh đạo người Lê-vi, ông là người chỉ đạo việc ca xướng, vì ông là giáo sư âm nhạc.
|
||||
\v 23 còn Bê-rê-kia và En-ca-na là ai người canh giữ hòm giao ước.
|
||||
\v 23 Còn Bê-rê-kia và En-ca-na là ai người canh giữ hòm giao ước.
|
||||
\v 24 Sê-ba-nia, Giô-sa-phát, Nê-tha-nê-ên, A-ma-xai, Xa-cha-ri, Bê-na-gia, và Ê-li-ê-se, tức là những thầy tế lễ, đều thổi kèn trước hòm của Đức Chúa Trời; Ô-bết-Ê-đôm và Giê-hi-gia đứng canh giữ hòm giao ước.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1250,7 +1251,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 7 Tiếp đến trong ngày đó, trước tiên Đa-vít chỉ định A-sáp và anh em người phải hát bài ca nầy, đặng cảm tạ Đức Giê-hô-va.
|
||||
\v 8 Hãy dâng lời cảm tạ cho Đức Giê-hô-va, hãy kêu cầu danh Ngài; và khiến cho các dân nhìn biết mọi công việc Ngài!
|
||||
\v 9 Hãy ca hát cho Ngài, hãy ca lên những lời ngợi khen Ngài! hãy nói về mọi việc làm lạ lùng của Ngài.
|
||||
\v 9 Hãy ca hát cho Ngài, hãy ca lên những lời ngợi khen Ngài! Hãy nói về mọi việc làm lạ lùng của Ngài.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1275,7 +1276,7 @@
|
|||
\v 19 Ta phán điều nầy khi các ngươi chỉ là một số ít người, và làm khách lạ trong xứ.
|
||||
\v 20 Họ đi từ dân nầy qua dân kia, từ nước nầy đến nước khác.
|
||||
\v 21 Ngài không cho ai bức hiếp chúng; Ngài trừng phạt các vua vì cớ họ.
|
||||
\v 22 Ngài phán: “Chớ đụng đến những kẻ chịu xức dầu của ta, và đừng làm hại các tiên tri của ta”.
|
||||
\v 22 Ngài phán: “Chớ đụng đến những kẻ chịu xức dầu của ta, và đừng làm hại các tiên tri của ta.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1296,7 +1297,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 30 Hỡi cả đất, khá run rẩy trước mặt Ngài. Thế gian cũng được vững lập; nó không bị lay động.
|
||||
\v 31 Nguyện các từng trời được vui mừng, và nguyện trái đất được hỉ lạc; nguyện họ nói ra trong các nước: “Đức Giê-hô-va trị vì”!
|
||||
\v 31 Nguyện các từng trời được vui mừng, và nguyện trái đất được hỉ lạc; nguyện họ nói ra trong các nước: “Đức Giê-hô-va trị vì!”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1333,8 +1334,8 @@
|
|||
\c 17
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Việc xảy ra sau khi nhà vua ở trong cung điện mình, ông nói với tiên tri Na-than rằng: “Nầy, ta ở trong nhà bằng gỗ bá hương, còn hòm giao ước của Đức Giê-hô-va đang ở trong lều trại kìa”.
|
||||
\v 2 Khi ấy Na-than thưa với Đa-vít rằng: “Hãy đi, làm theo điều có ở trong lòng vua, vì Đức Chúa Trời ở cùng vua”.
|
||||
\v 1 Việc xảy ra sau khi nhà vua ở trong cung điện mình, ông nói với tiên tri Na-than rằng: “Nầy, ta ở trong nhà bằng gỗ bá hương, còn hòm giao ước của Đức Giê-hô-va đang ở trong lều trại kìa.”
|
||||
\v 2 Khi ấy Na-than thưa với Đa-vít rằng: “Hãy đi, làm theo điều có ở trong lòng vua, vì Đức Chúa Trời ở cùng vua.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1361,7 +1362,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 13 Ta sẽ là cha của người ấy, và người ấy sẽ làm con ta. Ta sẽ không dời sự thành tín giao ước của ta khỏi người, như ta đã cất khỏi Sau-lơ, là kẻ đã cai trị trước ngươi.
|
||||
\v 14 Ta sẽ đặt người trên nhà ta và trong nước ta cho đến đời đời; còn ngôi của người sẽ được thiết lập cho đến đời đời”.
|
||||
\v 14 Ta sẽ đặt người trên nhà ta và trong nước ta cho đến đời đời; còn ngôi của người sẽ được thiết lập cho đến đời đời.”
|
||||
\v 15 Na-than đã nói với Đa-vít và tường thuật lại cho ông nghe các lời nầy, và ông nói cho Đa-vít biết về toàn bộ khải thị nầy.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1384,7 +1385,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 25 Lạy Đức Chúa Trời! vì Ngài đã tỏ ra cho kẻ tôi tớ Chúa biết rằng Ngài sẽ xây một cái nhà cho nó. Đấy là lý do tại sao tôi, là tôi tớ Ngài, đã tìm được lòng dạn dĩ để cầu nguyện với Ngài.
|
||||
\v 25 Lạy Đức Chúa Trời! Vì Ngài đã tỏ ra cho kẻ tôi tớ Chúa biết rằng Ngài sẽ xây một cái nhà cho nó. Đấy là lý do tại sao tôi, là tôi tớ Ngài, đã tìm được lòng dạn dĩ để cầu nguyện với Ngài.
|
||||
\v 26 Bây giờ, lạy Đức Giê-hô-va! Ngài là Đức Chúa Trời, và đã lập lời hứa tốt lành nầy với tôi tớ Ngài:
|
||||
\v 27 Bây giờ, nguyện Ngài đẹp lòng chúc phước cho nhà của tôi tớ Ngài, hầu cho nó sẽ tiếp tục ở trước mặt Ngài cho đến đời đời. Lạy Đức Giê-hô-va! Ngài đã chúc phước cho nó, thì nó sẽ được phước cho đến đời đời.
|
||||
|
||||
|
@ -1507,8 +1508,8 @@
|
|||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Một kẻ nghịch dấy lên chống lại Y-sơ-ra-ên rồi giục Đa-vít kê số Y-sơ-ra-ên.
|
||||
\v 2 Đa-vít nói với Giô-áp cùng các quan trưởng của quân đội rằng: Hãy đi, kê số dân Y-sơ-ra-ên, từ Bê-e-Sê-ba cho đến Đan; rồi tường trình lại cho ta, để ta biết sĩ số của họ”.
|
||||
\v 3 Giô-áp nói: Nguyện Đức Giê-hô-va làm cho quân đội ông tăng gấp trăm lần như đang có! Nhưng hỡi vua chúa tôi! chẳng phải hết thảy họ đều lo phục vụ chúa tôi hay sao? Tại sao chúa tôi muốn làm việc nầy chớ? Tại sao lại muốn đem tội lỗi giáng trên Y-sơ-ra-ên?”
|
||||
\v 2 Đa-vít nói với Giô-áp cùng các quan trưởng của quân đội rằng: Hãy đi, kê số dân Y-sơ-ra-ên, từ Bê-e-Sê-ba cho đến Đan; rồi tường trình lại cho ta, để ta biết sĩ số của họ.”
|
||||
\v 3 Giô-áp nói: Nguyện Đức Giê-hô-va làm cho quân đội ông tăng gấp trăm lần như đang có! Nhưng hỡi vua chúa tôi! Chẳng phải hết thảy họ đều lo phục vụ chúa tôi hay sao? Tại sao chúa tôi muốn làm việc nầy chớ? Tại sao lại muốn đem tội lỗi giáng trên Y-sơ-ra-ên?”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1519,28 +1520,28 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 6 Nhưng người Lê-vi và người Bên-gia-min thì không tính đến; vì lịnh của vua làm cho Giô-áp không hài lòng.
|
||||
\v 7 Đức Chúa Trời buồn lòng bởi sự việc nầy; nên Ngài đã tấn công Y-sơ-ra-ên.
|
||||
\v 8 Đa-vít thưa với Đức Chúa Trời rằng: “Tôi đã phạm tội trọng do việc làm nầy. Giờ đây, xin hãy cất lấy tội ác của kẻ tôi tớ Chúa đi; vì tôi có làm cách ngu dại”.
|
||||
\v 8 Đa-vít thưa với Đức Chúa Trời rằng: “Tôi đã phạm tội trọng do việc làm nầy. Giờ đây, xin hãy cất lấy tội ác của kẻ tôi tớ Chúa đi; vì tôi có làm cách ngu dại.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 9 Đức Giê-hô-va phán với Gát, là tiên tri của Đa-vít:
|
||||
\v 10 Hãy đi nói với Đa-vít: “Đây là điều Đức Giê-hô-va phán: “Ta sẽ ban cho ngươi ba sự chọn lựa. Hãy chọn lấy một trong số chúng”.
|
||||
\v 10 Hãy đi nói với Đa-vít: “Đây là điều Đức Giê-hô-va phán: “Ta sẽ ban cho ngươi ba sự chọn lựa. Hãy chọn lấy một trong số chúng.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 11 Vì vậy Gát đến gặp Đa-vít, rồi nói với ông như sau: “Đức Giê-hô-va phán như vầy: Hãy chọn một trong số nầy:
|
||||
\v 12 hoặc ba năm đói kém, hoặc ba tháng bị truy đuổi tại trước mặt kẻ thù ngươi, và bị hại bởi gươm của họ, hay là bị ba ngày gươm của Đức Giê-hô-va, nghĩa là ôn dịch ở trong xứ, với thiên sứ của Đức Giê-hô-va hủy diệt trong khắp xứ của Y-sơ-ra-ên. Vậy bây giờ, hãy định lấy điều nào để tôi phải tâu lại cùng Đấng đã sai tôi”.
|
||||
\v 12 hoặc ba năm đói kém, hoặc ba tháng bị truy đuổi tại trước mặt kẻ thù ngươi, và bị hại bởi gươm của họ, hay là bị ba ngày gươm của Đức Giê-hô-va, nghĩa là ôn dịch ở trong xứ, với thiên sứ của Đức Giê-hô-va hủy diệt trong khắp xứ của Y-sơ-ra-ên. Vậy bây giờ, hãy định lấy điều nào để tôi phải tâu lại cùng Đấng đã sai tôi.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 13 Lúc đó Đa-vít nói với Gát rằng: Ta bối rối lắm đây. Nguyện ta sa vào tay Đức Giê-hô-va thay vì tay của người ta, vì những hành động thương xót của Ngài là rất lớn.
|
||||
\v 14 Thế là Đức Giê-hô-va bèn giáng ôn dịch lên Y-sơ-ra-ên; có bảy mươi ngàn người ngã chết.
|
||||
\v 15 Đức Chúa Trời sai một thiên sứ đến Giê-ru-sa-lem đặng hủy diệt nó. Khi thiên sứ sắp sửa huỷ diệt nó, Đức Giê-hô-va quan sát thấy rồi Ngài đổi ý về tổn hại nầy. Ngài nói với thiên sứ huỷ diệt rằng: “Đủ rồi! Bây giờ hãy rút tay ngươi lại”. Lúc đó thiên sứ của Đức Giê-hô-va đang đứng gần sân đạp lúa của Ọt-nan, người Giê-bu-sít.
|
||||
\v 15 Đức Chúa Trời sai một thiên sứ đến Giê-ru-sa-lem đặng hủy diệt nó. Khi thiên sứ sắp sửa huỷ diệt nó, Đức Giê-hô-va quan sát thấy rồi Ngài đổi ý về tổn hại nầy. Ngài nói với thiên sứ huỷ diệt rằng: “Đủ rồi! Bây giờ hãy rút tay ngươi lại.” Lúc đó thiên sứ của Đức Giê-hô-va đang đứng gần sân đạp lúa của Ọt-nan, người Giê-bu-sít.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 16 Đa-vít nhìn lên, thấy thiên sứ của Đức Giê-hô-va đứng giữa trời và đất, có gươm trần trong tay Ngài hướng về thành Giê-ru-sa-lem. Lúc đó, Đa-vít cùng các trưởng lão, mặc bao gai, liền sấp mình xuống đất.
|
||||
\v 17 Đa-vít thưa cùng Đức Chúa Trời rằng: “Chẳng phải là tôi đã truyền kê số dân sao? Tôi đã làm việc gian ác nầy. Còn các con chiên kia, họ đã làm gì chứ? Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi ôi! xin tay Chúa hãy sửa phạt tôi và nhà tôi; nhưng chớ trừng phạt dân sự của Chúa với dịch lệ nầy”.
|
||||
\v 17 Đa-vít thưa cùng Đức Chúa Trời rằng: “Chẳng phải là tôi đã truyền kê số dân sao? Tôi đã làm việc gian ác nầy. Còn các con chiên kia, họ đã làm gì chứ? Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi ôi! Xin tay Chúa hãy sửa phạt tôi và nhà tôi; nhưng chớ trừng phạt dân sự của Chúa với dịch lệ nầy.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1551,11 +1552,11 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 21 Khi Đa-vít đến gặp Ọt-nan, Ọt-nan nhìn thấy Đa-vít. Ông rời sân đạp lúa, sấp mình xuống đất trước mặt Đa-vít.
|
||||
\v 22 Lúc đó Đa-vít nói với Ọt-nan rằng: Hãy bán cho ta chỗ sân đạp lúa nầy, để ta có thể xây một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va. Ta sẽ hãy trả giá đầy đủ, hầu cho tai vạ dừng lại trên dân sự”.
|
||||
\v 22 Lúc đó Đa-vít nói với Ọt-nan rằng: Hãy bán cho ta chỗ sân đạp lúa nầy, để ta có thể xây một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va. Ta sẽ hãy trả giá đầy đủ, hầu cho tai vạ dừng lại trên dân sự.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 23 Ọt-nan thưa với Đa-vít rằng: Vua hãy lấy nó theo ý vua, hỡi vua chúa tôi. Hãy làm với nó điều gì là tốt lành trong mắt vua. Kìa, tôi dâng bò cho vua dùng làm của lễ thiêu, cộ sân đạp lúa dùng làm củi, và lúa miến để dùng làm của lễ chay; tôi dâng cả thảy cho vua”.
|
||||
\v 23 Ọt-nan thưa với Đa-vít rằng: Vua hãy lấy nó theo ý vua, hỡi vua chúa tôi. Hãy làm với nó điều gì là tốt lành trong mắt vua. Kìa, tôi dâng bò cho vua dùng làm của lễ thiêu, cộ sân đạp lúa dùng làm củi, và lúa miến để dùng làm của lễ chay; tôi dâng cả thảy cho vua.”
|
||||
\v 24 Vua Đa-vít nói cùng Ọt-nan rằng: “Không, ta khẳng định về việc mua nó theo đúng giá bạc. Ta chẳng muốn lấy vật gì của ngươi rồi dâng cho nó làm của lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va, nếu vật ấy không đáng giá gì với ta.”
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1575,7 +1576,7 @@
|
|||
\c 22
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Đa-vít nói: “Đây là chỗ sẽ đặt đền của Giê-hô-va Đức Chúa Trời, với bàn thờ để dâng của lễ thiêu của Y-sơ-ra-ên”.
|
||||
\v 1 Đa-vít nói: “Đây là chỗ sẽ đặt đền của Giê-hô-va Đức Chúa Trời, với bàn thờ để dâng của lễ thiêu của Y-sơ-ra-ên.”
|
||||
\v 2 Đa-vít truyền cho các tôi tớ ông phải tập trung người ngoại bang sống trong xứ Y-sơ-ra-ên. Ông phân công họ làm thợ đục đá, để cắt các khối đá, để cất đền của Đức Chúa Trời.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1608,7 +1609,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 15 Con có nhiều nhân công với con: thợ đục đá, thợ hồ, thợ mộc, và nhiều thợ thạo về các thứ công việc,
|
||||
\v 16 họ có thể ra công với vàng, bạc, đồng, và sắt. Vậy, hãy khởi công đi, và nguyện Đức Giê-hô-va ở cùng con”.
|
||||
\v 16 họ có thể ra công với vàng, bạc, đồng, và sắt. Vậy, hãy khởi công đi, và nguyện Đức Giê-hô-va ở cùng con.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1777,7 +1778,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 9 Giờ đây, hãy xem các con trai của A-sáp: thăm thứ nhứt nhằm vào gia đình vào của Giô-sép, thăm thứ nhì nhằm vào gia đình của Ghê-đa-lia; kê số mười hai người.
|
||||
\v 10 thăm thứ ba nhằm vào Xác-cua, các con trai và thân tộc người, kê số mười hai người;
|
||||
\v 10 Thăm thứ ba nhằm vào Xác-cua, các con trai và thân tộc người, kê số mười hai người;
|
||||
\v 11 thăm thứ tư nhằm vào Dít-sê-ri, các con trai và thân tộc người, kê số mười hai người;
|
||||
\v 12 thăm thứ năm nhằm vào Nê-tha-nia, các con trai và thân tộc người, kê số mười hai người;
|
||||
|
||||
|
@ -1969,7 +1970,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 2 Khi ấy Vua Đa-vít đứng dậy rồi nói: Hỡi các anh em và dân sự ta, hãy nghe! Xây dựng một đền thờ cho hòm giao ước của Đức Giê-hô-va là dự tính của ta, một bệ chơn cho Đức Chúa Trời của chúng ta, và ta đã sắm sẵn vật liệu để xây cất đền ấy.
|
||||
\v 3 Nhưng Đức Chúa Trời phán cùng ta: “Ngươi chớ cất đền cho danh ta, vì ngươi là một tay chiến sĩ, đã đổ huyết ra nhiều”.
|
||||
\v 3 Nhưng Đức Chúa Trời phán cùng ta: “Ngươi chớ cất đền cho danh ta, vì ngươi là một tay chiến sĩ, đã đổ huyết ra nhiều.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1988,7 +1989,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 9 Còn ngươi, hỡi Sa-lô-môn, con trai ta, hãy vâng theo Đức Chúa Trời của cha ngươi, hãy hết lòng và hết linh hồn mà phục sự Ngài; vì Đức Giê-hô-va dò xét mọi lòng, và hiểu hết từng động lực trong suy tưởng của con người. Nếu con tìm kiếm Ngài, Ngài sẽ cho con gặp; nhưng nếu con lìa bỏ Ngài, ắt Ngài sẽ từ bỏ con cho đến đời đời.
|
||||
\v 10 Hãy công nhận rằng Đức Giê-hô-va đã chọn con đặng xây cất đền thờ nầy làm nơi thánh của Ngài: khá mạnh dạn mà làm”.
|
||||
\v 10 Hãy công nhận rằng Đức Giê-hô-va đã chọn con đặng xây cất đền thờ nầy làm nơi thánh của Ngài: khá mạnh dạn mà làm.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -2009,12 +2010,12 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 18 Ông đã trao số cân bằng vàng đã thét luyện rồi về bàn thờ xông hương, và số cân bằng vàng về kiểu chê-ru-bim xoè cánh ra che trên hòm giao ước của Đức Giê-hô-va.
|
||||
\v 19 Đa-vít nói: “Kiểu mẫu về các công việc nầy vẽ ra theo như Đức Giê-hô-va đã hướng dẫn ta và đã ban cho ta hiểu được về kiểu cách ấy”.
|
||||
\v 19 Đa-vít nói: “Kiểu mẫu về các công việc nầy vẽ ra theo như Đức Giê-hô-va đã hướng dẫn ta và đã ban cho ta hiểu được về kiểu cách ấy.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 20 Đa-vít lại nói với Sa-lô-môn, con trai mình rằng: “Hãy vững lòng bền chí mà làm. Chớ sợ sệt hay kinh hãi, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời, tức là Đức Chúa Trời của cha, đang ở cùng con. Ngài chẳng hề từ bỏ con, cũng chẳng hề lìa khỏi con cho đến chừng các công việc cho sự thờ phượng trong đền của Đức Giê-hô-va được hoàn tất.
|
||||
\v 21 Hãy xem, đây là những sự phân chia về thầy tế lễ và người Lê-vi cho mọi công việc của đền Đức Chúa Trời. Họ sẽ ở với con, cùng với hết thảy những người vui ý, thông thạo về các nghề, đặng phụ giúp con trong công việc và hoàn thành công việc. Các quan trưởng và cả dân sự đều sẵn sàng vâng theo các mạng lịnh của con”.
|
||||
\v 21 Hãy xem, đây là những sự phân chia về thầy tế lễ và người Lê-vi cho mọi công việc của đền Đức Chúa Trời. Họ sẽ ở với con, cùng với hết thảy những người vui ý, thông thạo về các nghề, đặng phụ giúp con trong công việc và hoàn thành công việc. Các quan trưởng và cả dân sự đều sẵn sàng vâng theo các mạng lịnh của con.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -2027,7 +2028,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 3 Bây giờ, vì cớ ta vui thích nơi đền của Đức Chúa Trời ta, ta dâng kho riêng của ta về vàng và bạc cho đền ấy. Ta làm mọi sự nầy thêm vào mọi thứ mà ta đã sắm sẵn cho đền thánh nầy.
|
||||
\v 4 ba ngàn ta lâng vàng từ xứ Ô-phia, và bảy ngàn ta lâng bạc đã thét, đặng dùng bọc các vách đền;
|
||||
\v 4 Ba ngàn ta lâng vàng từ xứ Ô-phia, và bảy ngàn ta lâng bạc đã thét, đặng dùng bọc các vách đền;
|
||||
\v 5 Ta dâng vàng dùng về những vật làm bằng vàng, bạc dùng về những vật bằng bạc, và các thứ dùng về các việc do thầy thợ làm. Vậy ngày nay, ai là người vui lòng đóng góp và dâng mình cho Đức Giê-hô-va?
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -2067,7 +2068,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 20 Đa-vít nói với cả hội chúng rằng: “Bây giờ, hãy chúc phước Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi”. Cả hội chúng đều chúc phước Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ mình, họ cúi đầu xuống mà thờ lạy Đức Giê-hô-va, kính cẩn trước mặt nhà vua.
|
||||
\v 20 Đa-vít nói với cả hội chúng rằng: “Bây giờ, hãy chúc phước Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi.” Cả hội chúng đều chúc phước Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ mình, họ cúi đầu xuống mà thờ lạy Đức Giê-hô-va, kính cẩn trước mặt nhà vua.
|
||||
\v 21 Qua ngày sau, họ dâng những tế lễ cho Đức Giê-hô-va, và dâng những của lễ thiêu cho Ngài. Họ đã dâng một ngàn con bò đực, một ngàn con chiên đực, một ngàn con chiên con, với các thức uống làm của dâng, và của lễ dư dật trong cả Y-sơ-ra-ên;
|
||||
|
||||
|
||||
|
|
191
14-2CH.usfm
191
14-2CH.usfm
|
@ -1,10 +1,10 @@
|
|||
\id 2CH
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h 2 Chronicles
|
||||
\toc1 2 Chronicles
|
||||
\toc2 2 Chronicles
|
||||
\h 2 Sử Ký
|
||||
\toc1 2 Sử Ký
|
||||
\toc2 2 Sử Ký
|
||||
\toc3 2ch
|
||||
\mt 2 Chronicles
|
||||
\mt 2 Sử Ký
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -23,7 +23,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 6 Sa-lô-môn lên đến chỗ bàn thờ bằng đồng đặt ở trước mặt Đức Giê-hô-va tại nơi nhóm lại, rồi dâng một ngàn của lễ thiêu trên đó.
|
||||
\v 7 Đức Chúa Trời hiện ra cùng Sa-lô-môn trong đêm đó, mà phán rằng: “Hãy xin đi! Ta sẽ ban cho con điều gì”.
|
||||
\v 7 Đức Chúa Trời hiện ra cùng Sa-lô-môn trong đêm đó, mà phán rằng: “Hãy xin đi! Ta sẽ ban cho con điều gì.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -34,7 +34,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 12 Giờ đây, ta đã ban sự khôn ngoan và tri thức cho con; Ta cũng sẽ ban cho con sự giàu có, của cải, tôn vinh, nhiều hơn bất kỳ vua nào trước con, và cũng sẽ ban cho con nhiều hơn bất cứ vua nào sau con”.
|
||||
\v 12 Giờ đây, ta đã ban sự khôn ngoan và tri thức cho con; Ta cũng sẽ ban cho con sự giàu có, của cải, tôn vinh, nhiều hơn bất kỳ vua nào trước con, và cũng sẽ ban cho con nhiều hơn bất cứ vua nào sau con.”
|
||||
\v 13 Vậy, Sa-lô-môn từ đền thờ ở trước hội mạc tại nơi cao Ga-ba-ôn trở về thành Giê-ru-sa-lem; ông cai trị trên Y-sơ-ra-ên.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -56,7 +56,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 4 Hãy xem, tôi muốn cất một cái đền cho danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tôi, dâng đền ấy cho Ngài, đặng xông nhũ hương trước mặt Ngài, thường xuyên bày bánh trần thiết, và để dâng của lễ thiêu về ban sáng và về ban chiều, nhằm ngày Sa-bát, ngày trăng mới, hay là trong những lễ hội đã định cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng tôi. Đây vốn là luật lệ cho Y-sơ-ra-ên trong mọi thời đại.
|
||||
\v 5 Ngôi Nhà mà tôi định xây sẽ rất nguy nga. vì Đức Chúa Trời chúng tôi vốn cao cả hơn các thần.
|
||||
\v 5 Ngôi Nhà mà tôi định xây sẽ rất nguy nga. Vì Đức Chúa Trời chúng tôi vốn cao cả hơn các thần.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -67,11 +67,11 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 8 Xin hãy gửi cho tôi gỗ bá hương, gỗ tòng, và gỗ bạch đàn hương từ Li-ban; vì tôi biết các tôi tớ của vua đều thạo đốn gỗ trên Li-ban. Hãy xem, các tôi tớ tôi cũng sẽ cùng làm với các tôi tớ vua,
|
||||
\v 9 đặng lo sắm sửa cho tôi nhiều gỗ; vì cái đền mà tôi toan cất sẽ nguy nga lạ kỳ.
|
||||
\v 10 Hãy xem, tôi sẽ cấp cho các tôi tớ vua, là những kẻ thạo đốn gỗ, 20. 000 cô-rơ lúa miến giã rồi, 20. 000 cô-rơ lúa mạch, 2. 000 bát rượu, và hai vạn bát dầu”.
|
||||
\v 10 Hãy xem, tôi sẽ cấp cho các tôi tớ vua, là những kẻ thạo đốn gỗ, 20. 000 cô-rơ lúa miến giã rồi, 20. 000 cô-rơ lúa mạch, 2. 000 bát rượu, và hai vạn bát dầu.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 11 Khi ấy, Hi-ram, vua Ty-rơ, bèn viết thơ phúc đáp gởi cho Sa-lô-môn như sau: “Vì Đức Giê-hô-va yêu thương dân sự Ngài, nên Ngài đã lập ông làm vua trên họ”.
|
||||
\v 11 Khi ấy, Hi-ram, vua Ty-rơ, bèn viết thơ phúc đáp gởi cho Sa-lô-môn như sau: “Vì Đức Giê-hô-va yêu thương dân sự Ngài, nên Ngài đã lập ông làm vua trên họ.”
|
||||
\v 12 Ngoài ra, Hi-ram còn nói: “Đáng chúc phước thay là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, là Đấng dựng nên trời đất, Ngài đã ban cho vua Đa-vít một con trai khôn ngoan, được ơn với sự dè dặt, thông minh, là người sẽ cất một cái đền cho Đức Giê-hô-va và một cái cung cho Vương quốc người.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -82,7 +82,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 15 Vậy bây giờ, lúa miến, lúa mạch, dầu, và rượu, mà chúa tôi đã nói đến, xin hãy gởi cho các tôi tớ người.
|
||||
\v 16 Chúng tôi sẽ đốn gỗ từ Li-ban, theo số mà vua cần dùng. Chúng tôi sẽ kết thành bè đem ra biển đến Gia-phô; và vua sẽ chở gỗ ấy lên Giê-ru-sa-lem”. Sa-lô-môn bèn điểm soát các người ngoại quốc ở trong nước Y-sơ-ra-ên, theo phương pháp mà Đa-vít, cha người, đã điểm soát. Có đến 153. 600 người. Ông phân công 70. 000 người làm kẻ khiêng gánh, 80. 000 người đẽo đá trên núi, và 3. 600 làm giám sát, đặng khiến nhân công làm việc.
|
||||
\v 16 Chúng tôi sẽ đốn gỗ từ Li-ban, theo số mà vua cần dùng. Chúng tôi sẽ kết thành bè đem ra biển đến Gia-phô; và vua sẽ chở gỗ ấy lên Giê-ru-sa-lem.” Sa-lô-môn bèn điểm soát các người ngoại quốc ở trong nước Y-sơ-ra-ên, theo phương pháp mà Đa-vít, cha người, đã điểm soát. Có đến 153. 600 người. Ông phân công 70. 000 người làm kẻ khiêng gánh, 80. 000 người đẽo đá trên núi, và 3. 600 làm giám sát, đặng khiến nhân công làm việc.
|
||||
\v 17 Sa-lô-môn bèn điểm soát các người ngoại quốc ở trong nước Y-sơ-ra-ên, theo phương pháp mà Đa-vít, cha người, đã điểm soát. Có đến 153. 600 người.
|
||||
\v 18 Ông phân công 70. 000 người làm kẻ khiêng gánh, 80. 000 người đẽo đá trên núi, và 3. 600 người làm giám sát, đặng khiến nhân công làm việc.
|
||||
|
||||
|
@ -205,7 +205,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 11 Khi những thầy tế lễ ra khỏi nơi thánh. Hết thảy các thầy tế lễ nào có mặt đều đã dọn mình ra thánh sạch cho Đức Giê-hô-va, họ nhóm lại theo ban bệ của mình,
|
||||
\v 12 và các người ca hát trong dân Lê-vi, hết thảy họ, gồm có A-sáp, Hê-nan, Giê-đu-thun, cùng con trai và anh em họ, họ mặc quần áo bằng vải gai mịn, cầm chập chỏa, đàn sắt, và đàn cầm, đều đứng ở đầu phía đông của bàn thờ. Với một trăm hai mươi thầy tế lễ thổi kèn.
|
||||
\v 13 Khi kẻ thổi kèn và kẻ ca hát hoà thanh như một người, mà khen ngợi cảm tạ Đức Giê-hô-va. Họ trổi tiếng mình lên cùng với tiếng kèn, chập chỏa, nhạc khí lên khen ngợi Đức Giê-hô-va. Họ hát: “Vì Ngài từ thiện, lòng thành tín giao ước Ngài hằng có đời đời”. Khi ấy thì đền, nhà của Đức Giê-hô-va, bị mây lấp đầy;
|
||||
\v 13 Khi kẻ thổi kèn và kẻ ca hát hoà thanh như một người, mà khen ngợi cảm tạ Đức Giê-hô-va. Họ trổi tiếng mình lên cùng với tiếng kèn, chập chỏa, nhạc khí lên khen ngợi Đức Giê-hô-va. Họ hát: “Vì Ngài từ thiện, lòng thành tín giao ước Ngài hằng có đời đời.” Khi ấy thì đền, nhà của Đức Giê-hô-va, bị mây lấp đầy;
|
||||
\v 14 Dòng thầy tế lễ vì cớ mây không thể đứng đó phục vụ, vì sự vinh hiển của Đức Giê-hô-va đầy dẫy đền Ngài.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -214,7 +214,7 @@
|
|||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Khi ấy, Sa-lô-môn nói: “Đức Giê-hô-va đã phán rằng Ngài sẽ ngự trong nơi tối thẳm,
|
||||
\v 2 nhưng tôi đã cất một nơi ngự cho Chúa, một chỗ để Ngài ngự cho đến đời đời”.
|
||||
\v 2 nhưng tôi đã cất một nơi ngự cho Chúa, một chỗ để Ngài ngự cho đến đời đời.”
|
||||
\v 3 Tiếp đến, nhà vua xoay lại rồi chúc phước cho cả hội chúng Y-sơ-ra-ên, trong khi cả hội chúng Y-sơ-ra-ên đều đứng.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -232,7 +232,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 10 Đức Giê-hô-va làm ứng nghiệm lời Ngài đã phán, vì tôi được dấy lên trong chỗ của Đa-vít, cha tôi, và tôi ngồi trên ngôi của Y-sơ-ra-ên, y như Đức Giê-hô-va đã hứa. Tôi đã cất đền cho danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên,
|
||||
\v 11 Tôi đặt cái hòm giao ước ở đó, trong đó là giao ước của Đức Giê-hô-va, mà Ngài lập với dân Y-sơ-ra-ên”.
|
||||
\v 11 Tôi đặt cái hòm giao ước ở đó, trong đó là giao ước của Đức Giê-hô-va, mà Ngài lập với dân Y-sơ-ra-ên.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -298,8 +298,8 @@
|
|||
\v 38 Giả sử là họ hết lòng hết linh hồn xây lại cùng Ngài trong xứ họ làm phu tù, và giả sử họ cầu nguyện hướng về xứ mà Chúa đã ban cho các tổ phụ họ, và hướng về thành mà Chúa đã chọn, và hướng về đền mà tôi đã xây cất cho danh Chúa,
|
||||
\v 39 thì từ trời, là nơi ngự của Chúa, hãy lắng nghe lời cầu xin, thỉnh nguyện của họ, và vùa giúp cho lý tưởng của họ. Hãy tha thứ cho dân sự Ngài, họ đã phạm tội nghịch cùng Ngài.
|
||||
\v 40 Vậy, hỡi Đức Chúa Trời tôi ôi! Bây giờ nài xin Ngài, nguyện mắt Chúa mở ra, và nguyện tai Ngài chú ý đến lời cầu nguyện được thốt ra trong chỗ nầy.
|
||||
\v 41 Hỡi Giê-hô-va Đức Chúa Trời ôi! Xin hãy dấy lên từ chỗ yên nghỉ của Ngài, Ngài và hòm năng lực Ngài! Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời! nguyện những thầy tế lễ của Ngài được mặc lấy ơn cứu rỗi, và nguyện các thánh đồ Ngài được mừng rỡ trong sự nhân từ Ngài!
|
||||
\v 42 Hỡi Giê-hô-va Đức Chúa Trời! xin chớ xây khỏi Ngài mặt kẻ đã được xức dầu của Ngài. Xin giữ trong trí mọi hành động thành tín giao ước của Chúa đối cùng Đa-vít, là tôi tớ Ngài.
|
||||
\v 41 Hỡi Giê-hô-va Đức Chúa Trời ôi! Xin hãy dấy lên từ chỗ yên nghỉ của Ngài, Ngài và hòm năng lực Ngài! Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời! Nguyện những thầy tế lễ của Ngài được mặc lấy ơn cứu rỗi, và nguyện các thánh đồ Ngài được mừng rỡ trong sự nhân từ Ngài!
|
||||
\v 42 Hỡi Giê-hô-va Đức Chúa Trời! Xin chớ xây khỏi Ngài mặt kẻ đã được xức dầu của Ngài. Xin giữ trong trí mọi hành động thành tín giao ước của Chúa đối cùng Đa-vít, là tôi tớ Ngài.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -314,7 +314,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 4 Bấy giờ vua và cả dân sự dâng lên các thứ của lễ cho Đức Giê-hô-va.
|
||||
\v 5 Vua Sa-lô-môn đã dâng 22. 000 con bò và 120. 000 chiên và dê đực. Rồi vua và cả dân sự làm lễ cung hiến đền của Đức Chúa Trời.
|
||||
\v 6 Các thầy tế lễ đều đứng, mỗi người đứng ở nơi họ phục vụ; còn người Lê-vi thì cầm nhạc cụ của Đức Giê-hô-va, mà vua Đa-vít đã sắm đặng dâng sự cảm tạ Đức Giê-hô-va bằng bài ca: “Vì sự thành tín giao ước của Ngài còn mãi đời đời”. Hết thảy những thầy tế lễ thổi kèn ở trước mặt chúng; và cả Y-sơ-ra-ên đều đứng.
|
||||
\v 6 Các thầy tế lễ đều đứng, mỗi người đứng ở nơi họ phục vụ; còn người Lê-vi thì cầm nhạc cụ của Đức Giê-hô-va, mà vua Đa-vít đã sắm đặng dâng sự cảm tạ Đức Giê-hô-va bằng bài ca: “Vì sự thành tín giao ước của Ngài còn mãi đời đời.” Hết thảy những thầy tế lễ thổi kèn ở trước mặt chúng; và cả Y-sơ-ra-ên đều đứng.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -334,7 +334,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 13 Giả sử ta đóng các từng trời lại, không cho mưa xuống, hoặc nếu ta khiến cào cào cắn nuốt xứ sở, hay nếu ta giáng bệnh tật giữa dân sự ta.
|
||||
\v 14 khi ấy nếu dân sự ta, họ được gọi bằng danh ta, chịu hạ mình xuống, cầu nguyện, tìm kiếm mặt ta, và xây khỏi các đường lối gian ác, ta sẽ nghe từ trời, tha thứ tội lỗi chúng nó, và chữa lành xứ của họ.
|
||||
\v 14 Khi ấy nếu dân sự ta, họ được gọi bằng danh ta, chịu hạ mình xuống, cầu nguyện, tìm kiếm mặt ta, và xây khỏi các đường lối gian ác, ta sẽ nghe từ trời, tha thứ tội lỗi chúng nó, và chữa lành xứ của họ.
|
||||
\v 15 Bấy giờ, mắt ta sẽ mở ra và tai ta chăm chú nghe những lời cầu nguyện được thốt ra tại nơi này.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -482,29 +482,29 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 3 Người ta sai kẻ đi gọi người về; và Giê-rô-bô-am và cả Y-sơ-ra-ên đều đến; họ nói với Rô-bô-am như sau:
|
||||
\v 4 Cha vua đã gán ách nặng cho chúng tôi. Vậy bây giờ, hãy giảm nhẹ sự phục dịch khó nhọc này và cái ách nặng nề mà ông ấy đã gán trên chúng tôi, thì chúng tôi sẽ phục sự vua”.
|
||||
\v 5 Rô-bô-am nói với họ: “Sau ba ngày, hãy trở lại cùng ta”. Vậy, dân sự lui về.
|
||||
\v 4 Cha vua đã gán ách nặng cho chúng tôi. Vậy bây giờ, hãy giảm nhẹ sự phục dịch khó nhọc này và cái ách nặng nề mà ông ấy đã gán trên chúng tôi, thì chúng tôi sẽ phục sự vua.”
|
||||
\v 5 Rô-bô-am nói với họ: “Sau ba ngày, hãy trở lại cùng ta.” Vậy, dân sự lui về.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 6 Vua Rô-bô-am bàn nghị với những người cao tuổi đứng trước mặt Sa-lô-môn, cha người, trong lúc Sa-lô-môn còn sống; người nói: “Các ông khuyên ta phải đáp trả với dân sự này như thế nào đây?”
|
||||
\v 7 Họ nói với ông rằng: “Nếu vua nhân từ với dân này và khiến cho họ vừa lòng, và lấy lời lành nói với họ, khi ấy họ sẽ luôn là tôi tớ của vua”.
|
||||
\v 7 Họ nói với ông rằng: “Nếu vua nhân từ với dân này và khiến cho họ vừa lòng, và lấy lời lành nói với họ, khi ấy họ sẽ luôn là tôi tớ của vua.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 8 Nhưng Rô-bô-am bất chấp lời khuyên của mấy người cao tuổi đưa ra cho mình, rồi lấy ý kiến với những người trẻ tuổi đồng lớn lên với mình, họ đứng trước mặt người.
|
||||
\v 9 Người nói với họ: “Anh em có ý gì hiến cho ta, hầu cho ta có thể trả lời cho dân chúng, những kẻ đến nói với ta như sau: Hãy giảm nhẹ cái ách mà cha vua đã gán cho chúng tôi”.
|
||||
\v 9 Người nói với họ: “Anh em có ý gì hiến cho ta, hầu cho ta có thể trả lời cho dân chúng, những kẻ đến nói với ta như sau: Hãy giảm nhẹ cái ách mà cha vua đã gán cho chúng tôi.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 10 Các gã trai trẻ đồng lớn lên với Rô-bô-am bàn với người như vầy: Hãy nói với những kẻ nói với vua rằng Sa-lô-môn cha vua khiến cho ách chúng tôi ra nặng nề, nhưng vua hãy làm cho nó ra nhẹ đi. Vua phải đáp lại cùng chúng như vầy: “Ngón tay út ta lớn hơn cái lưng của cha ta”.
|
||||
\v 11 Vậy, bây giờ, mặc dù cha ta đã gán một cái ách nặng trên các ngươi, ta sẽ thêm vào ách các ngươi. Cha ta đã sửa phạt các ngươi bằng roi thường, còn ta sẽ sửa phạt các ngươi bằng roi bò cạp”.
|
||||
\v 10 Các gã trai trẻ đồng lớn lên với Rô-bô-am bàn với người như vầy: Hãy nói với những kẻ nói với vua rằng Sa-lô-môn cha vua khiến cho ách chúng tôi ra nặng nề, nhưng vua hãy làm cho nó ra nhẹ đi. Vua phải đáp lại cùng chúng như vầy: “Ngón tay út ta lớn hơn cái lưng của cha ta.”
|
||||
\v 11 Vậy, bây giờ, mặc dù cha ta đã gán một cái ách nặng trên các ngươi, ta sẽ thêm vào ách các ngươi. Cha ta đã sửa phạt các ngươi bằng roi thường, còn ta sẽ sửa phạt các ngươi bằng roi bò cạp.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 12 Ngày thứ ba, Giê-rô-bô-am và cả dân sự đều đến cùng Rô-bô-am y như vua đã dặn khi người nói: Hãy trở lại cùng ta vào ngày thứ ba”.
|
||||
\v 12 Ngày thứ ba, Giê-rô-bô-am và cả dân sự đều đến cùng Rô-bô-am y như vua đã dặn khi người nói: Hãy trở lại cùng ta vào ngày thứ ba.”
|
||||
\v 13 Nhà Vua đáp với dân sự cách xẳng xớm; Vua Rô-bô-am bất chấp lời khuyên của những người cao tuổi.
|
||||
\v 14 Người nói với họ theo lời bàn của những gã trẻ tuổi kia; người nói: “Ta sẽ làm cho ách các ngươi nặng nề thêm; ta sẽ thêm nặng hơn. Cha ta phạt các ngươi bằng roi thường, ta sẽ sửa phạt các ngươi bằng roi bò cạp”.
|
||||
\v 14 Người nói với họ theo lời bàn của những gã trẻ tuổi kia; người nói: “Ta sẽ làm cho ách các ngươi nặng nề thêm; ta sẽ thêm nặng hơn. Cha ta phạt các ngươi bằng roi thường, ta sẽ sửa phạt các ngươi bằng roi bò cạp.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -512,7 +512,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 16 Khi cả Y-sơ-ra-ên thấy vua không nghe theo họ, dân sự đáp cùng người như sau: “Chúng ta có phần gì với Đa-vít chứ? Chúng ta chẳng có cơ nghiệp gì nơi con trai Gie-sê. Hỡi Y-sơ-ra-ên! mỗi người hãy trở về lều mình đi. Bây giờ, hỡi Đa-vít! Từ rày khá coi chừng nhà của ngươi”. Vậy cả Y-sơ-ra-ên đều trở về trại mình.
|
||||
\v 16 Khi cả Y-sơ-ra-ên thấy vua không nghe theo họ, dân sự đáp cùng người như sau: “Chúng ta có phần gì với Đa-vít chứ? Chúng ta chẳng có cơ nghiệp gì nơi con trai Gie-sê. Hỡi Y-sơ-ra-ên! Mỗi người hãy trở về lều mình đi. Bây giờ, hỡi Đa-vít! Từ rày khá coi chừng nhà của ngươi.” Vậy cả Y-sơ-ra-ên đều trở về trại mình.
|
||||
\v 17 Nhưng về dân Y-sơ-ra-ên sống trong các thành Giu-đa thì Rô-bô-am cai trị trên chúng.
|
||||
\v 18 Khi ấy, vua Rô-bô-am sai A-đô-ni-ram, là người cai quản nhân công bắt buộc, nhưng dân Y-sơ-ra-ên ném đá người cho đến chết. Vua Rô-bô-am lật đật lên xe về lại thành Giê-ru-sa-lem.
|
||||
\v 19 Vậy, Y-sơ-ra-ên sống trong sự loạn nghịch với nhà Đa-vít cho đến ngày nay.
|
||||
|
@ -585,13 +585,13 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 5 Bấy giờ Tiên tri Sê-ma-gia đến cùng Rô-bô-am và các lãnh đạo của Giu-đa, họ đang nhóm lại tại Giê-ru-sa-lem vì cớ Si-sắc. Sê-ma-gia nói với họ như sau: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Các ngươi đã bỏ ta, nên ta cũng sẽ bỏ các ngươi vào tay Si-sắc”.
|
||||
\v 6 Khi ấy các quan trưởng Y-sơ-ra-ên và vua đều hạ mình xuống mà nói rằng: “Đức Giê-hô-va là công bình”.
|
||||
\v 5 Bấy giờ Tiên tri Sê-ma-gia đến cùng Rô-bô-am và các lãnh đạo của Giu-đa, họ đang nhóm lại tại Giê-ru-sa-lem vì cớ Si-sắc. Sê-ma-gia nói với họ như sau: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Các ngươi đã bỏ ta, nên ta cũng sẽ bỏ các ngươi vào tay Si-sắc.”
|
||||
\v 6 Khi ấy các quan trưởng Y-sơ-ra-ên và vua đều hạ mình xuống mà nói rằng: “Đức Giê-hô-va là công bình.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 7 Khi Đức Giê-hô-va thấy họ hạ mình xuống, thì có lời Đức Giê-hô-va phán cùng Sê-ma-gia như sau: “Họ đã hạ mình xuống, ta sẽ không hủy diệt họ; song sẽ giải cứu họ có chừng mực, và cơn giận của ta sẽ chẳng cậy tay Si-sắc mà đổ ra trên Giê-ru-sa-lem.
|
||||
\v 8 Tuy nhiên, họ sẽ trở làm tôi tớ cho hắn, hầu cho họ biết phục sự ta và phục dịch vua chúa nước khác phân biệt là thể nào”.
|
||||
\v 8 Tuy nhiên, họ sẽ trở làm tôi tớ cho hắn, hầu cho họ biết phục sự ta và phục dịch vua chúa nước khác phân biệt là thể nào.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -641,7 +641,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 12 Hãy xem, Đức Chúa Trời ngự ở tuyến đầu cùng chúng ta, và những thầy tế lễ của Ngài cầm những kèn tiếng vang đặng thổi lên nghịch cùng các ngươi. Hỡi dân sự Y-sơ-ra-ên! chớ giao chiến nghịch cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ các ngươi, vì các ngươi chẳng thắng được đâu!”
|
||||
\v 12 Hãy xem, Đức Chúa Trời ngự ở tuyến đầu cùng chúng ta, và những thầy tế lễ của Ngài cầm những kèn tiếng vang đặng thổi lên nghịch cùng các ngươi. Hỡi dân sự Y-sơ-ra-ên! Chớ giao chiến nghịch cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ các ngươi, vì các ngươi chẳng thắng được đâu!”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -676,14 +676,14 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 7 Vì A-sa nói với dân Giu-đa như vầy: “Chúng ta hãy xây cất các thành này, đắp vách tường chung quanh, dựng tháp, làm cửa và then gài; xứ thật bình tịnh thuộc về chúng ta vì chúng ta có tìm kiếm Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng ta. Chúng ta đã tìm được Ngài, còn Ngài đã ban cho chúng ta bình an bốn phía”. Vậy, họ lo xây cất và được thành công.
|
||||
\v 7 Vì A-sa nói với dân Giu-đa như vầy: “Chúng ta hãy xây cất các thành này, đắp vách tường chung quanh, dựng tháp, làm cửa và then gài; xứ thật bình tịnh thuộc về chúng ta vì chúng ta có tìm kiếm Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng ta. Chúng ta đã tìm được Ngài, còn Ngài đã ban cho chúng ta bình an bốn phía.” Vậy, họ lo xây cất và được thành công.
|
||||
\v 8 A-sa có một đạo binh mang khiên và giáo từ chi phái Giu-đa ông có 300. 000 quân, và từ chi phái Bên-gia-min, 280. 000 người cầm khiên và giương cung. Hết thảy những người nầy đều là người mạnh dạn.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 9 Xê-rách, người Ê-thi-ô-bi kéo đến 1. 000. 000 quân, và ba trăm cỗ xe giao chiến với họ; hắn đã đến tại Ma-rê-sa.
|
||||
\v 10 A-sa ra đón hắn, và họ dàn trận tại trong đồng bằng Xê-pha-ta, gần Ma-rê-sa.
|
||||
\v 11 A-sa kêu van với Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình như sau: Lạy Đức Giê-hô-va, trừ ra Chúa chẳng có ai giúp đỡ cho người chẳng có sức khi người đối diện với nhiều quân; hỡi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng tôi ôi, xin hãy cứu giúp chúng tôi, vì chúng tôi nương cậy nơi Ngài, và trong danh Chúa chúng tôi đến giao chiến với đội quân đông đảo nầy. Lạy Đức Giê-hô-va! Ngài là Đức Chúa Trời của chúng tôi; chớ để loài người đánh bại Ngài”.
|
||||
\v 11 A-sa kêu van với Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình như sau: Lạy Đức Giê-hô-va, trừ ra Chúa chẳng có ai giúp đỡ cho người chẳng có sức khi người đối diện với nhiều quân; hỡi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng tôi ôi, xin hãy cứu giúp chúng tôi, vì chúng tôi nương cậy nơi Ngài, và trong danh Chúa chúng tôi đến giao chiến với đội quân đông đảo nầy. Lạy Đức Giê-hô-va! Ngài là Đức Chúa Trời của chúng tôi; chớ để loài người đánh bại Ngài.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -709,7 +709,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 6 Họ bị phân ra, nước nầy nghịch cùng nước kia, thành này nghịch cùng thành nọ, vì Đức Chúa Trời làm cho họ khổ sở với đủ thứ rối loạn.
|
||||
\v 7 Song các ngươi hãy vững lòng, tay các ngươi chớ yếu đuối, vì việc các ngươi làm sẽ được ban thưởng”.
|
||||
\v 7 Song các ngươi hãy vững lòng, tay các ngươi chớ yếu đuối, vì việc các ngươi làm sẽ được ban thưởng.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -748,7 +748,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 2 Khi ấy A-sa lấy bạc vàng ở trong kho của đền Đức Giê-hô-va và trong kho của cung vua, rồi gửi đến Bên-Ha-đát, vua A-ram, đương ở tại thành Đa-mách, ông nói:
|
||||
\v 3 Cần phải có một hiệp ước giữa tôi và ông, như đã có giữa cha tôi và cha ông. Kìa, tôi có gởi dâng cho ông bạc và vàng. Hãy hủy bỏ hiệp ước của ông với Ba-ê-sa, vua Y-sơ-ra-ên, hầu cho người để tôi yên”.
|
||||
\v 3 Cần phải có một hiệp ước giữa tôi và ông, như đã có giữa cha tôi và cha ông. Kìa, tôi có gởi dâng cho ông bạc và vàng. Hãy hủy bỏ hiệp ước của ông với Ba-ê-sa, vua Y-sơ-ra-ên, hầu cho người để tôi yên.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -826,35 +826,35 @@
|
|||
\p
|
||||
\v 1 Bấy giờ, Giô-sa-phát đã được giàu có nhiều và sự vinh hiển; ông tự mình liên kết với A-háp bằng cách lấy con gái người làm vợ.
|
||||
\v 2 Cách một vài năm, người đi xuống gặp A-háp tại Sa-ma-ri. A-háp giết nhiều chiên bò ăn mừng Giô-sa-phát và dân sự theo người. A-háp cũng khuyên người đi tấn công Ra-mốt tại Ga-la-át với ông ta.
|
||||
\v 3 A-háp, vua Y-sơ-ra-ên, nói với Giô-sa-phát, vua Giu-đa như sau: Vua có muốn đến cùng tôi tấn công Ra-mốt tại Ga-la-át chăng? Người đáp: Tôi cũng như vua; dân sự tôi cũng như dân sự vua; tôi sẽ cùng vua đi chinh chiến”.
|
||||
\v 3 A-háp, vua Y-sơ-ra-ên, nói với Giô-sa-phát, vua Giu-đa như sau: Vua có muốn đến cùng tôi tấn công Ra-mốt tại Ga-la-át chăng? Người đáp: Tôi cũng như vua; dân sự tôi cũng như dân sự vua; tôi sẽ cùng vua đi chinh chiến.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 4 Giô-sa-phát nói với vua Y-sơ-ra-ên rằng: “Trước hết, hãy tìm kiếm Lời của Đức Giê-hô-va để có câu trả lời”.
|
||||
\v 5 Khi ấy vua Y-sơ-ra-ên tập trung các tiên tri lại, số là bốn trăm người, rồi nói với họ: Chúng ta có nên đánh Ra-mốt tại Ga-la-át, hay là ta chẳng nên?” Họ đáp rằng: “Hãy tấn công đi; vì Đức Chúa Trời sẽ ban chiến thắng cho nhà vua”.
|
||||
\v 4 Giô-sa-phát nói với vua Y-sơ-ra-ên rằng: “Trước hết, hãy tìm kiếm Lời của Đức Giê-hô-va để có câu trả lời.”
|
||||
\v 5 Khi ấy vua Y-sơ-ra-ên tập trung các tiên tri lại, số là bốn trăm người, rồi nói với họ: Chúng ta có nên đánh Ra-mốt tại Ga-la-át, hay là ta chẳng nên?” Họ đáp rằng: “Hãy tấn công đi; vì Đức Chúa Trời sẽ ban chiến thắng cho nhà vua.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 6 Nhưng Giô-sa-phát nói: “Ở đây, còn có một đấng tiên tri nào khác của Đức Giê-hô-va, để chúng ta hỏi ý kiến người?”
|
||||
\v 7 Vua Y-sơ-ra-ên đáp với Giô-sa-phát rằng: “Còn có một người mà chúng ta có thể tìm kiếm lời dạy của Đức Giê-hô-va, Mi-chê con trai của Giêm-la; nhưng tôi ghét người vì người không hề nói tiên tri lành về tôi, bèn là dữ luôn”. Giô-sa-phát nói: “Xin vua chớ nói như vậy!”
|
||||
\v 8 Vua Y-sơ-ra-ên bèn gọi một quan trưởng đến mà truyền rằng: “Hãy đem Mi-chê con trai Giêm-la, đến ngay lập tức”.
|
||||
\v 7 Vua Y-sơ-ra-ên đáp với Giô-sa-phát rằng: “Còn có một người mà chúng ta có thể tìm kiếm lời dạy của Đức Giê-hô-va, Mi-chê con trai của Giêm-la; nhưng tôi ghét người vì người không hề nói tiên tri lành về tôi, bèn là dữ luôn.” Giô-sa-phát nói: “Xin vua chớ nói như vậy!”
|
||||
\v 8 Vua Y-sơ-ra-ên bèn gọi một quan trưởng đến mà truyền rằng: “Hãy đem Mi-chê con trai Giêm-la, đến ngay lập tức.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 9 Bấy giờ, vua Y-sơ-ra-ên và Giô-sa-phát, vua Giu-đa, mỗi người đều mặc đồ triều phục, đang ngồi trên ngai mình, ở nơi rộng rãi tại cửa thành Sa-ma-ri, còn hết thảy các tiên tri đều nói tiên tri ở trước mặt họ.
|
||||
\v 10 Sê-đê-kia, con trai Kê-na-na, tự làm cho mình những sừng bằng sắt, và nói: “Đức Giê-hô-va phán như vầy: “Với các sừng nầy, vua sẽ báng dân A-ram cho đến khi diệt hết chúng nó”.
|
||||
\v 10 Sê-đê-kia, con trai Kê-na-na, tự làm cho mình những sừng bằng sắt, và nói: “Đức Giê-hô-va phán như vầy: “Với các sừng nầy, vua sẽ báng dân A-ram cho đến khi diệt hết chúng nó.”
|
||||
\v 11 Các tiên tri đều nói cùng một cách ấy như sau: “Hãy tấn công Ra-mốt tại Ga-la-át và thắng trận, vì Đức Giê-hô-va sẽ phó thành ấy vào tay vua.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 12 Sứ giả đã đi mời Mi-chê, nói với người rằng: “Nầy, lời lẽ của các tiên tri đều công bố những việc lành cho nhà vua. Làm ơn hãy thốt ra lời lẽ giống như lời của họ mà rao ra sự lành”.
|
||||
\v 13 Mi-chê đáp: “Như Đức Giê-hô-va là hằng sống, ta sẽ nói ra những gì Đức Chúa Trời phán dặn”.
|
||||
\v 14 Khi người đến cùng vua, nhà vua bèn hỏi rằng: “Hỡi Mi-chê, chúng ta có nên tấn công Ra-mốt tại Ga-la-át, hay là không? Người đáp: “Hãy tấn công đi và được thắng! Vì chiến thắng ấy sẽ là một chiến thắng rất lớn”.
|
||||
\v 12 Sứ giả đã đi mời Mi-chê, nói với người rằng: “Nầy, lời lẽ của các tiên tri đều công bố những việc lành cho nhà vua. Làm ơn hãy thốt ra lời lẽ giống như lời của họ mà rao ra sự lành.”
|
||||
\v 13 Mi-chê đáp: “Như Đức Giê-hô-va là hằng sống, ta sẽ nói ra những gì Đức Chúa Trời phán dặn.”
|
||||
\v 14 Khi người đến cùng vua, nhà vua bèn hỏi rằng: “Hỡi Mi-chê, chúng ta có nên tấn công Ra-mốt tại Ga-la-át, hay là không? Người đáp: “Hãy tấn công đi và được thắng! Vì chiến thắng ấy sẽ là một chiến thắng rất lớn.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 15 Khi ấy nhà vua nói với người: “Biết bao lần ta buộc ngươi phải thề đừng nói gì với ta hết trừ ra sự thật trong danh của Đức Giê-hô-va?”
|
||||
\v 16 Mi-chê đáp: “Tôi thấy cả Y-sơ-ra-ên tản lạc trên các núi, giống như bầy chiên không có người chăn, và Đức Giê-hô-va đã phán: “Bầy chiên nầy không có người chăn. Hãy khiến cho mỗi người trở về nhà mình trong sự bình an”.
|
||||
\v 16 Mi-chê đáp: “Tôi thấy cả Y-sơ-ra-ên tản lạc trên các núi, giống như bầy chiên không có người chăn, và Đức Giê-hô-va đã phán: “Bầy chiên nầy không có người chăn. Hãy khiến cho mỗi người trở về nhà mình trong sự bình an.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -867,8 +867,8 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 20 Bấy giờ, có một thần đi ra, đứng trước mặt Đức Giê-hô-va, mà thưa rằng: ‘Tôi sẽ đi dụ người’. Đức Giê-hô-va phán hỏi: Bằng cách nào?
|
||||
\v 21 Thần thưa lại rằng: ‘Tôi sẽ đi ra làm một thần nói dối trong miệng các tiên tri của người’. Đức Giê-hô-va phán: ‘Phải, ngươi sẽ dụ người, và ngươi cũng sẽ thành công. Hãy đi, làm như lời’.
|
||||
\v 20 Bấy giờ, có một thần đi ra, đứng trước mặt Đức Giê-hô-va, mà thưa rằng: ‘Tôi sẽ đi dụ người.’ Đức Giê-hô-va phán hỏi: Bằng cách nào?
|
||||
\v 21 Thần thưa lại rằng: ‘Tôi sẽ đi ra làm một thần nói dối trong miệng các tiên tri của người.’ Đức Giê-hô-va phán: ‘Phải, ngươi sẽ dụ người, và ngươi cũng sẽ thành công. Hãy đi, làm như lời.’
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -877,28 +877,28 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 23 Lúc đó, Sê-đê-kia con trai của Kê-na-na, đi đến gần, vả Mi-chê nơi má, rồi nói: “Thần Đức Giê-hô-va lấy đường nào mà đi từ ta đến phán cùng ngươi vậy?”
|
||||
\v 24 Mi-chê nói: “Kìa, ngươi sẽ biết điều đó, trong ngày ngươi chạy từ phòng này qua phòng kia đặng trốn tránh”.
|
||||
\v 24 Mi-chê nói: “Kìa, ngươi sẽ biết điều đó, trong ngày ngươi chạy từ phòng này qua phòng kia đặng trốn tránh.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 25 Vua Y-sơ-ra-ên nói với các tôi tớ: “Các ngươi hãy bắt Mi-chê dẫn đến A-môn, là quan cai thành, và đến với Giô-ách, con trai của ta.
|
||||
\v 26 Các ngươi, hỡi dân sự, hãy nói với hắn: ‘Nhà vua nói: Hãy bỏ tù người này, và cho hắn ăn một chút bánh và chỉ một chút nước, cho đến khi ta trở về bình an’.
|
||||
\v 27 Khi ấy Mi-chê nói: “Nếu vua trở về bình an, thế thì Đức Giê-hô-va không có cậy tôi phán”. Người lại nói: “Hỡi các ngươi, là dân sự, hết thảy hãy nghe điều đó!”
|
||||
\v 26 Các ngươi, hỡi dân sự, hãy nói với hắn: ‘Nhà vua nói: Hãy bỏ tù người này, và cho hắn ăn một chút bánh và chỉ một chút nước, cho đến khi ta trở về bình an.’
|
||||
\v 27 Khi ấy Mi-chê nói: “Nếu vua trở về bình an, thế thì Đức Giê-hô-va không có cậy tôi phán.” Người lại nói: “Hỡi các ngươi, là dân sự, hết thảy hãy nghe điều đó!”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 28 Vậy, A-háp vua Y-sơ-ra-ên và Giô-sa-phát, vua Giu-đa, đồng đi lên Ra-mốt giao chiến tại Ga-la-át.
|
||||
\v 29 Vua Y-sơ-ra-ên nói với Giô-sa-phát: “Tôi sẽ cải dạng rồi ra trận; còn vua hãy mặc áo của vua”. Vậy, vua Y-sơ-ra-ên bèn cải dạng, rồi họ cùng đi ra trận.
|
||||
\v 30 Bấy giờ, vua A-ram truyền lịnh cho các quan cai xe mình rằng: “Chớ tấn công các binh lính không quan trọng hay quan trọng. Thay vì thế, chỉ tấn công vua Y-sơ-ra-ên mà thôi”.
|
||||
\v 29 Vua Y-sơ-ra-ên nói với Giô-sa-phát: “Tôi sẽ cải dạng rồi ra trận; còn vua hãy mặc áo của vua.” Vậy, vua Y-sơ-ra-ên bèn cải dạng, rồi họ cùng đi ra trận.
|
||||
\v 30 Bấy giờ, vua A-ram truyền lịnh cho các quan cai xe mình rằng: “Chớ tấn công các binh lính không quan trọng hay quan trọng. Thay vì thế, chỉ tấn công vua Y-sơ-ra-ên mà thôi.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 31 Khi các quan cai xe nhìn thấy Giô-sa-phát, họ nói rằng: “Ấy là vua Y-sơ-ra-ên”. Chúng bèn xây lại tấn công ông, nhưng Giô-sa-phát hô lên lớn tiếng, và Đức Giê-hô-va tiếp cứu người. Đức Chúa Trời khiến chúng dang xa khỏi người.
|
||||
\v 31 Khi các quan cai xe nhìn thấy Giô-sa-phát, họ nói rằng: “Ấy là vua Y-sơ-ra-ên.” Chúng bèn xây lại tấn công ông, nhưng Giô-sa-phát hô lên lớn tiếng, và Đức Giê-hô-va tiếp cứu người. Đức Chúa Trời khiến chúng dang xa khỏi người.
|
||||
\v 32 Vậy, khi các quan cai xe thấy đấy chẳng phải là vua Y-sơ-ra-ên, họ lui lại không truy kích nữa.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 33 Nhưng có một người tình cờ giương cung bắn vua Y-sơ-ra-ên trúng nhằm vua nơi mối giáp đấu lại. Khi ấy A-háp nói với người đánh xe mình rằng: “Hãy quay cương lại đưa ta ra khỏi trận, vì ta bị thương nặng”.
|
||||
\v 33 Nhưng có một người tình cờ giương cung bắn vua Y-sơ-ra-ên trúng nhằm vua nơi mối giáp đấu lại. Khi ấy A-háp nói với người đánh xe mình rằng: “Hãy quay cương lại đưa ta ra khỏi trận, vì ta bị thương nặng.”
|
||||
\v 34 Thế trận càng thêm dữ dội trong ngày ấy; và vua Y-sơ-ra-ên đứng tì lên chiến xe của mình, đối mặt cùng dân A-ram, cho đến xế chiều. Khoảng mặt trời vừa lặn xuống, thì người qua đời.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -908,7 +908,7 @@
|
|||
\p
|
||||
\v 1 Giô-sa-phát, vua Giu-đa, trở về bình an nơi cung mình tại Giê-ru-sa-lem.
|
||||
\v 2 Khi ấy Giê-hu, con trai của Ha-na-ni, đấng tiên kiến, đi ra đón ông và nói với vua Giô-sa-phát: “Có phải vua trợ giúp cho kẻ ác không? Có phải vua yêu mến những kẻ thù ghét Đức Giê-hô-va không? Vì việc làm nầy, cơn thạnh nộ từ Đức Giê-hô-va giáng trên vua.
|
||||
\v 3 Tuy nhiên, có một việc lành được thấy nơi vua, trong đó vua có trừ diệt khỏi xứ các trụ thần A-sê-ra, và rắp lòng tìm kiếm Đức Chúa Trời”.
|
||||
\v 3 Tuy nhiên, có một việc lành được thấy nơi vua, trong đó vua có trừ diệt khỏi xứ các trụ thần A-sê-ra, và rắp lòng tìm kiếm Đức Chúa Trời.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -918,7 +918,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 6 Người bảo các quan xét: “Hãy xem xét điều các ngươi sẽ làm, vì các ngươi chẳng xét đoán vì loài người, mà là vì Đức Giê-hô-va; Ngài sẽ ở cùng các ngươi trong việc xét đoán.
|
||||
\v 7 Vậy bây giờ, hãy để cho sự kính sợ Đức Giê-hô-va phủ lên các ngươi, vì chẳng có tội lỗi gì nơi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng ta, chẳng chút thiên vị ai, chẳng nhận của hối lộ”.
|
||||
\v 7 Vậy bây giờ, hãy để cho sự kính sợ Đức Giê-hô-va phủ lên các ngươi, vì chẳng có tội lỗi gì nơi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng ta, chẳng chút thiên vị ai, chẳng nhận của hối lộ.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -931,7 +931,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 11 Hãy xem, thầy tế lễ cả A-ma-ria, sẽ quản lý những vụ việc thuộc về Đức Giê-hô-va. Xê-ba-đia, con trai Ích-ma-ên, trưởng tộc chi phái Giu-đa, đang quản lý mọi vụ việc thuộc về vua. Người Lê-vi cũng sẽ là quan trưởng phục vụ các ngươi, và nguyện Đức Giê-hô-va sẽ ở cùng người thiện”.
|
||||
\v 11 Hãy xem, thầy tế lễ cả A-ma-ria, sẽ quản lý những vụ việc thuộc về Đức Giê-hô-va. Xê-ba-đia, con trai Ích-ma-ên, trưởng tộc chi phái Giu-đa, đang quản lý mọi vụ việc thuộc về vua. Người Lê-vi cũng sẽ là quan trưởng phục vụ các ngươi, và nguyện Đức Giê-hô-va sẽ ở cùng người thiện.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -955,7 +955,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 8 Họ đã sống trong xứ ấy và đã cất cho danh Chúa một đền thánh mà rằng:
|
||||
\v 9 ‘Nếu tai họa đến giáng trên chúng tôi —gươm của sự phán xét, hoặc bịnh tật, hay là nạn đói — thì chúng tôi sẽ đứng trước đền này và trước mặt Ngài (vì danh Chúa ngự trong đền này), và chúng tôi kêu cầu với Ngài trong sự khổ nạn của chúng tôi, thì Ngài sẽ lắng nghe và giải cứu chúng tôi’.
|
||||
\v 9 ‘Nếu tai họa đến giáng trên chúng tôi —gươm của sự phán xét, hoặc bịnh tật, hay là nạn đói — thì chúng tôi sẽ đứng trước đền này và trước mặt Ngài (vì danh Chúa ngự trong đền này), và chúng tôi kêu cầu với Ngài trong sự khổ nạn của chúng tôi, thì Ngài sẽ lắng nghe và giải cứu chúng tôi.’
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -975,7 +975,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 16 Các ngươi phải đi xuống đón chúng nó ngày mai. Hãy xem, chúng nó đi lên dốc Xít. Các ngươi sẽ gặp chúng nó ở cuối đồng bằng, trước mặt đồng vắng Giê-ru-ên.
|
||||
\v 17 Các ngươi sẽ chẳng cần dự vào chiến trận. Hãy ở tại chỗ của các ngươi, đứng yên lặng và nhìn xem sự giải cứu của Đức Giê-hô-va với các ngươi, hỡi Giu-đa và Giê-ru-sa-lem. Chớ sợ, chớ ngã lòng. Ngày mai, hãy đi ra giao chiến với chúng nó, vì Đức Giê-hô-va ở cùng các ngươi”.
|
||||
\v 17 Các ngươi sẽ chẳng cần dự vào chiến trận. Hãy ở tại chỗ của các ngươi, đứng yên lặng và nhìn xem sự giải cứu của Đức Giê-hô-va với các ngươi, hỡi Giu-đa và Giê-ru-sa-lem. Chớ sợ, chớ ngã lòng. Ngày mai, hãy đi ra giao chiến với chúng nó, vì Đức Giê-hô-va ở cùng các ngươi.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -984,8 +984,8 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 20 Sớm mai, họ thức dậy, kéo ra đồng vắng Thê-cô-a. Khi họ đi ra, Giô-sa-phát đứng tại đó, mà nói như vầy: “Hãy lắng nghe ta, hỡi Giu-đa và các ngươi dân cư thành Giê-ru-sa-lem! Khá tin cậy Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, thì các ngươi sẽ được hỗ trợ. Hãy tin các đấng tiên tri Ngài, thì các ngươi sẽ được thành công”.
|
||||
\v 21 Khi người đã trao đổi với dân sự, người lập những người ca hát cho Đức Giê-hô-va và dâng lên Ngài sự ngợi khen, khi họ đi trước quân đội, và nói: “Hãy dâng lời cảm tạ cho Đức Giê-hô-va, vì sự thành tín giao ước của Ngài hằng có đời đời”.
|
||||
\v 20 Sớm mai, họ thức dậy, kéo ra đồng vắng Thê-cô-a. Khi họ đi ra, Giô-sa-phát đứng tại đó, mà nói như vầy: “Hãy lắng nghe ta, hỡi Giu-đa và các ngươi dân cư thành Giê-ru-sa-lem! Khá tin cậy Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, thì các ngươi sẽ được hỗ trợ. Hãy tin các đấng tiên tri Ngài, thì các ngươi sẽ được thành công.”
|
||||
\v 21 Khi người đã trao đổi với dân sự, người lập những người ca hát cho Đức Giê-hô-va và dâng lên Ngài sự ngợi khen, khi họ đi trước quân đội, và nói: “Hãy dâng lời cảm tạ cho Đức Giê-hô-va, vì sự thành tín giao ước của Ngài hằng có đời đời.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1025,7 +1025,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 35 Sau việc nầy, Giô-sa-phát, vua Giu-đa, liên minh với A-cha-xia, vua Y-sơ-ra-ên, là người ăn ở rất gian ác.
|
||||
\v 36 Hai vua hội hiệp nhau đặng đóng tàu vượt biển. Họ đóng tàu tại Ê-xi-ôn-Ghê-be.
|
||||
\v 37 Khi ấy, Ê-li-ê-xe con trai Đô-đa-va-hu ở Ma-rê-sa, nói tiên tri về vua Giô-sa-phát; ông nói: “Vì vua liên minh với A-cha-xia, Đức Giê-hô-va đã hủy phá các dự án của vua”. Những tàu bị đắm hết hầu cho không ra biển được.
|
||||
\v 37 Khi ấy, Ê-li-ê-xe con trai Đô-đa-va-hu ở Ma-rê-sa, nói tiên tri về vua Giô-sa-phát; ông nói: “Vì vua liên minh với A-cha-xia, Đức Giê-hô-va đã hủy phá các dự án của vua.” Những tàu bị đắm hết hầu cho không ra biển được.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1061,7 +1061,7 @@
|
|||
\v 12 Một bức thư gửi đến từ tiên tri Ê-li cho Giô-ram. Thư viết: “Đây là những gì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Đa-vít, tổ phụ ông, phán như vầy: bởi ngươi không đi theo đường lối của Giô-sa-phát, cha ngươi, lại cũng chẳng đi theo đường lối của A-sa, vua Giu-đa,
|
||||
\v 13 mà đi theo đường lối của các vua Y-sơ-ra-ên, xui cho người Giu-đa và dân cư thành Giê-ru-sa-lem phải hành động như gái điếm, như nhà A-háp đã làm vậy — và ngươi cũng đã giết các anh em ngươi trong gia đình của cha ngươi, họ là những người tốt hơn ngươi —
|
||||
\v 14 hãy xem, Đức Giê-hô-va sẽ giáng dịch lệ lớn lao trên dân sự ngươi, trên con cái ngươi, trên các vợ ngươi, cùng trên các tài vật của ngươi;
|
||||
\v 15 Chính mình ngươi có nhiều bịnh tật nơi gan ruột ngươi, cho tới chừng gan ruột ngươi rớt ra ngoài”.
|
||||
\v 15 Chính mình ngươi có nhiều bịnh tật nơi gan ruột ngươi, cho tới chừng gan ruột ngươi rớt ra ngoài.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1099,7 +1099,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 9 Giê-hu cũng truy tìm A-cha-xia; họ bắt lấy người đang trốn trong xứ Sa-ma-ri, dẫn đến Giê-hu, rồi giết người đi. Khi ấy, họ chôn người, vì nói rằng: “Hắn là con trai của Giô-sa-phát, là người hết lòng tìm kiếm Đức Giê-hô-va”. Vậy, nhà A-cha-xia chẳng còn có quyền để trị vì vương quốc được nữa.
|
||||
\v 9 Giê-hu cũng truy tìm A-cha-xia; họ bắt lấy người đang trốn trong xứ Sa-ma-ri, dẫn đến Giê-hu, rồi giết người đi. Khi ấy, họ chôn người, vì nói rằng: “Hắn là con trai của Giô-sa-phát, là người hết lòng tìm kiếm Đức Giê-hô-va.” Vậy, nhà A-cha-xia chẳng còn có quyền để trị vì vương quốc được nữa.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1124,7 +1124,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 6 Chớ để ai vào trong đền của Đức Giê-hô-va, ngoại trừ những thầy tế lễ và các người Lê-vi nào đang phục sự: họ phải vào bên trong, vì họ thánh sạch cho phần việc của họ hôm nay. Hết thảy họ sẽ giữ theo các mạng lịnh của Đức Giê-hô-va.
|
||||
\v 7 Những người Lê-vi sẽ vây chung quanh vua, ai nấy đều cầm binh khí nơi tay. Hễ ai vào đền thờ, người ấy sẽ bị giết. Hãy ở lại với nhà vua khi người đi vào hay khi người đi ra”.
|
||||
\v 7 Những người Lê-vi sẽ vây chung quanh vua, ai nấy đều cầm binh khí nơi tay. Hễ ai vào đền thờ, người ấy sẽ bị giết. Hãy ở lại với nhà vua khi người đi vào hay khi người đi ra.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1134,7 +1134,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 10 Giê-hô-gia-đa sắp đặt hết thảy các binh sĩ, ai nấy cầm binh khí mình, từ bên phải của đền thờ cho đến bên trái của đền thờ, cùng bên bàn thờ và đền thờ, bao chung quanh nhà vua.
|
||||
\v 11 Khi ấy, họ đem con trai của vua ra, đội mão triều thiên trên đầu người, và trao các chiếu chỉ giao ước cho người. Họ tôn người làm vua. và Giê-hô-gia-đa và các con trai ông xức dầu cho người. Thế rồi họ nói: Chúc vua sống đời đời!
|
||||
\v 11 Khi ấy, họ đem con trai của vua ra, đội mão triều thiên trên đầu người, và trao các chiếu chỉ giao ước cho người. Họ tôn người làm vua. Và Giê-hô-gia-đa và các con trai ông xức dầu cho người. Thế rồi họ nói: Chúc vua sống đời đời!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1143,7 +1143,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 14 Thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa, đến với các quan tướng cai trăm người được đặt chỉ huy quân đội, ông nói với họ như sau: “Hãy dẫn bà ra ngoài khỏi hàng quân; hễ ai theo bà ta, khá giết nó bằng gươm”. Vì thầy tế lễ đã dạy rằng: “Chớ giết bà ta trong đền của Đức Giê-hô-va”.
|
||||
\v 14 Thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa, đến với các quan tướng cai trăm người được đặt chỉ huy quân đội, ông nói với họ như sau: “Hãy dẫn bà ra ngoài khỏi hàng quân; hễ ai theo bà ta, khá giết nó bằng gươm.” Vì thầy tế lễ đã dạy rằng: “Chớ giết bà ta trong đền của Đức Giê-hô-va.”
|
||||
\v 15 Vậy, chúng cho bà ta ra ngoài, và bà ta theo nơi Cổng Ngựa mà vào lại cung vua, rồi chúng giết bà ta tại đó.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1173,7 +1173,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 4 Sau việc này, Giô-ách quyết định tu bổ đền của Đức Giê-hô-va,
|
||||
\v 5 Người nhóm các thầy tế lễ và người Lê-vi lại, rồi nói với họ: “Hãy đến với từng thành trong xứ Giu-đa và thâu lấy tiền bạc của cả Y-sơ-ra-ên để sửa chữa lại đền của Đức Chúa Trời các ngươi. Các ngươi phải lo liệu công việc nầy”. Lúc đầu, người Lê-vi không làm chi hết.
|
||||
\v 5 Người nhóm các thầy tế lễ và người Lê-vi lại, rồi nói với họ: “Hãy đến với từng thành trong xứ Giu-đa và thâu lấy tiền bạc của cả Y-sơ-ra-ên để sửa chữa lại đền của Đức Chúa Trời các ngươi. Các ngươi phải lo liệu công việc nầy.” Lúc đầu, người Lê-vi không làm chi hết.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1209,7 +1209,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 20 Thánh Linh của Đức Chúa Trời giáng trên Xa-cha-ri con trai của thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa; Xa-cha-ri đứng dậy trước mặt dân sự, mà nói cùng họ như sau: “Đức Chúa Trời phán như vầy: Cớ sao các ngươi phạm các điều răn của Đức Giê-hô-va, vì vậy các ngươi sẽ chẳng may mắn được? Một khi các ngươi lìa bỏ Đức Giê-hô-va, và Ngài cũng đã lìa bỏ các ngươi”.
|
||||
\v 20 Thánh Linh của Đức Chúa Trời giáng trên Xa-cha-ri con trai của thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa; Xa-cha-ri đứng dậy trước mặt dân sự, mà nói cùng họ như sau: “Đức Chúa Trời phán như vầy: Cớ sao các ngươi phạm các điều răn của Đức Giê-hô-va, vì vậy các ngươi sẽ chẳng may mắn được? Một khi các ngươi lìa bỏ Đức Giê-hô-va, và Ngài cũng đã lìa bỏ các ngươi.”
|
||||
\v 21 Nhưng họ bèn phản nghịch với người; với mạng lịnh của vua, họ ném đá người tại trong hành lang đền của Đức Giê-hô-va.
|
||||
\v 22 Với tình trạng nầy, vua Giô-ách đã bất chấp sự tử tế của Giê-hô-gia-đa, cha của Xa-cha-ri, đã làm cho mình. Thay vì thế, vua giết con của Giê-hô-gia-đa đi. Khi Xa-cha-ri sắp chết, ông nói: “Nguyện Đức Giê-hô-va xem xét việc nầy và buộc các ngươi phải trình sổ!”
|
||||
|
||||
|
@ -1238,7 +1238,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 3 Khi quyền cai trị nước người được lập vững rồi, người giết hết các tôi tớ nào đã giết vua cha mình.
|
||||
\v 4 Nhưng người không xử tử con cái của những sát thủ đó, nhưng đã hành xử theo điều đã chép theo luật pháp, trong sách của Môi-se, y như Đức Giê-hô-va đã truyền dặn: “Cha chẳng phải chết vì con, con cũng chẳng phải chết vì cha. Thay vì thế, mỗi người phải chết vì chính tội mình”.
|
||||
\v 4 Nhưng người không xử tử con cái của những sát thủ đó, nhưng đã hành xử theo điều đã chép theo luật pháp, trong sách của Môi-se, y như Đức Giê-hô-va đã truyền dặn: “Cha chẳng phải chết vì con, con cũng chẳng phải chết vì cha. Thay vì thế, mỗi người phải chết vì chính tội mình.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1247,12 +1247,12 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 7 Nhưng người của Đức Chúa Trời đến nói với người rằng: “Hỡi vua! chớ kéo đạo binh Y-sơ-ra-ên cùng đi với vua, vì Đức Giê-hô-va chẳng ở cùng Y-sơ-ra-ên, — chẳng ở cùng với dân sự của Ép-ra-im.
|
||||
\v 8 Còn nếu vua muốn đi và hãy làm cho mình mạnh mẽ can đảm trong chiến trận, Đức Chúa Trời sẽ khiến vua vấp ngã trước mặt kẻ thù; vì Đức Chúa Trời có quyền giúp cho thắng và cũng có quyền làm cho sa bại”.
|
||||
\v 7 Nhưng người của Đức Chúa Trời đến nói với người rằng: “Hỡi vua! Chớ kéo đạo binh Y-sơ-ra-ên cùng đi với vua, vì Đức Giê-hô-va chẳng ở cùng Y-sơ-ra-ên, — chẳng ở cùng với dân sự của Ép-ra-im.
|
||||
\v 8 Còn nếu vua muốn đi và hãy làm cho mình mạnh mẽ can đảm trong chiến trận, Đức Chúa Trời sẽ khiến vua vấp ngã trước mặt kẻ thù; vì Đức Chúa Trời có quyền giúp cho thắng và cũng có quyền làm cho sa bại.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 9 A-ma-xia nói với người của Đức Chúa Trời rằng: “Nhưng chúng ta phải làm gì với một trăm ta lâng bạc kia, mà ta đã phát cho đạo binh Y-sơ-ra-ên? Người của Đức Chúa Trời đáp: “Đức Giê-hô-va có thể ban cho vua nhiều hơn số ấy”.
|
||||
\v 9 A-ma-xia nói với người của Đức Chúa Trời rằng: “Nhưng chúng ta phải làm gì với một trăm ta lâng bạc kia, mà ta đã phát cho đạo binh Y-sơ-ra-ên? Người của Đức Chúa Trời đáp: “Đức Giê-hô-va có thể ban cho vua nhiều hơn số ấy.”
|
||||
\v 10 Vậy, A-ma-xia tách ra khỏi số binh lính đến với người từ Ép-ra-im; người cho chúng trở về nhà. Vậy, cơn giận của chúng nhen lên cùng Giu-đa, và chúng trở về nhà trong cơn giận phừng.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1271,11 +1271,11 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 16 Sau khi đấng tiên tri đang nói với người, thì vua bảo người rằng: “Chúng ta có lập ngươi làm mưu sĩ cho nhà vua sao? Hãy thôi đi. Sao ta phải giết ngươi chứ?” Khi ấy, đấng tiên tri dừng lại, rồi nói: “Tôi biết rằng Đức Giê-hô-va đã quyết định hủy diệt vua, bởi vì vua đã làm việc nầy, và không nghe lời khuyên của tôi”.
|
||||
\v 16 Sau khi đấng tiên tri đang nói với người, thì vua bảo người rằng: “Chúng ta có lập ngươi làm mưu sĩ cho nhà vua sao? Hãy thôi đi. Sao ta phải giết ngươi chứ?” Khi ấy, đấng tiên tri dừng lại, rồi nói: “Tôi biết rằng Đức Giê-hô-va đã quyết định hủy diệt vua, bởi vì vua đã làm việc nầy, và không nghe lời khuyên của tôi.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 17 Lúc đó, A-ma-xia, vua Giu-đa, tham khảo với các cố vấn rồi thì sai sứ giả đến Giô-ách con trai Giô-a-cha, cháu Giê-hu, vua Y-sơ-ra-ên, mà nói rằng: “Hãy đến, để chúng ta gặp nhau mặt đối mặt trong chiến trận”.
|
||||
\v 17 Lúc đó, A-ma-xia, vua Giu-đa, tham khảo với các cố vấn rồi thì sai sứ giả đến Giô-ách con trai Giô-a-cha, cháu Giê-hu, vua Y-sơ-ra-ên, mà nói rằng: “Hãy đến, để chúng ta gặp nhau mặt đối mặt trong chiến trận.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1343,7 +1343,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 16 Song khi Ô-xia trở nên cường thạnh, lòng bèn kiêu ngạo, đến đỗi phạm những điều đồi bại; người phạm tội cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của người; vì người vào trong đền thờ Đức Giê-hô-va xông hương trên bàn thờ xông hương.
|
||||
\v 17 Thầy tế lễ A-xa-ria vào sau người, và với ông có tám mươi thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va, họ là người mạnh dạn.
|
||||
\v 18 Họ kháng cự vua Ô-xia mà nói với vua: “Hỡi vua Ô-xia, việc nầy không thuộc về nhà vua khi xông hương cho Đức Giê-hô-va, mà là việc của dòng thầy tế lễ, con cháu A-rôn, họ đã được biệt riêng ra thánh để lo phần việc xông hương. Hãy ra khỏi đền thánh, vì vua đã phạm tội. Chẳng có vinh quang gì cho vua trong việc nầy từ Giê-hô-va Đức Chúa Trời”.
|
||||
\v 18 Họ kháng cự vua Ô-xia mà nói với vua: “Hỡi vua Ô-xia, việc nầy không thuộc về nhà vua khi xông hương cho Đức Giê-hô-va, mà là việc của dòng thầy tế lễ, con cháu A-rôn, họ đã được biệt riêng ra thánh để lo phần việc xông hương. Hãy ra khỏi đền thánh, vì vua đã phạm tội. Chẳng có vinh quang gì cho vua trong việc nầy từ Giê-hô-va Đức Chúa Trời.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1357,7 +1357,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 22 Về một việc khác của Ô-xia từ đầu đến cuối, đều được Ê-sai, con trai A-mốt ghi chép.
|
||||
\v 23 Vậy, Ô-xia ngủ với các tổ phụ mình; và họ chôn người với các tổ phụ người tại nghĩa trang thuộc về các vua; vì họ nói: “Vua là người phung”. Giô-tham, con trai người, lên làm vua trong chỗ của người.
|
||||
\v 23 Vậy, Ô-xia ngủ với các tổ phụ mình; và họ chôn người với các tổ phụ người tại nghĩa trang thuộc về các vua; vì họ nói: “Vua là người phung.” Giô-tham, con trai người, lên làm vua trong chỗ của người.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1413,12 +1413,12 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 9 Nhưng một vị tiên tri của Đức Giê-hô-va, tên người là Ô-đết. Ông đi ra đón đạo binh đang trở về Sa-ma-ri. Ông nói rằng: “Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ các ngươi nổi giận cùng Giu-đa, nên Ngài đã phó họ vào tay các ngươi. Các ngươi có giết chúng trong cơn thạnh nộ đã thấu đến trời.
|
||||
\v 10 Bây giờ, các ngươi lại tính bắt người nam người nữ Giu-đa và Giê-ru-sa-lem làm nô lệ cho các ngươi sao? Nhưng có phải các ngươi chẳng có phạm tội cùng Giê-hô-va Đức Chúa trời của các ngươi sao?
|
||||
\v 11 Vậy bây giờ, hãy nghe ta nói đây: hãy thả phu tù về, những kẻ các ngươi đã bắt trong anh em của chính các ngươi, vì cơn giận phừng của Đức Giê-hô-va đang giáng trên các ngươi”.
|
||||
\v 11 Vậy bây giờ, hãy nghe ta nói đây: hãy thả phu tù về, những kẻ các ngươi đã bắt trong anh em của chính các ngươi, vì cơn giận phừng của Đức Giê-hô-va đang giáng trên các ngươi.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 12 Khi ấy, có mấy quan trưởng của dân Ép-ra-im —là A-xa-ria, con trai của Giô-ha-nan, Bê-rê-kia, con trai của Mê-si-lê-mốt, Ê-xê-chia, con trai của Sa-lum, và A-ma-sa con trai của Hát-lai, đều đứng dậy nghịch cùng những kẻ trở về từ chiến trường;
|
||||
\v 13 họ nói: “Các ngươi chớ đem những phu tù vào đây, vì các ngươi tính một việc khiến cho chúng ta phạm tội nghịch cùng Đức Giê-hô-va, đặng thêm vào tội lỗi và quá phạm của chúng ta; vì tội lỗi chúng ta thật là lớn và cơn thạnh nộ phừng lên cùng Y-sơ-ra-ên”.
|
||||
\v 13 họ nói: “Các ngươi chớ đem những phu tù vào đây, vì các ngươi tính một việc khiến cho chúng ta phạm tội nghịch cùng Đức Giê-hô-va, đặng thêm vào tội lỗi và quá phạm của chúng ta; vì tội lỗi chúng ta thật là lớn và cơn thạnh nộ phừng lên cùng Y-sơ-ra-ên.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1440,7 +1440,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 22 Chính vua A-cha nầy đã phạm tội nghịch cùng Đức Giê-hô-va thậm chí trong lúc ông ta khổ sở nữa kìa;
|
||||
\v 23 người dâng của lễ cho các thần của dân Đa-mách, là các thần đã đánh bại mình. Người nói: “Bởi vì các thần của vua A-sy-ri đã trợ giúp họ, nên ta sẽ dâng của lễ cho các thần ấy, hầu cho họ cũng vùa giúp ta nữa”. Nhưng họ khiến cho vua và cả Y-sơ-ra-ên phải sụp đổ.
|
||||
\v 23 người dâng của lễ cho các thần của dân Đa-mách, là các thần đã đánh bại mình. Người nói: “Bởi vì các thần của vua A-sy-ri đã trợ giúp họ, nên ta sẽ dâng của lễ cho các thần ấy, hầu cho họ cũng vùa giúp ta nữa.” Nhưng họ khiến cho vua và cả Y-sơ-ra-ên phải sụp đổ.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1479,7 +1479,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 10 Bây giờ, ở trong lòng ta muốn lập giao ước với Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, hầu cho cơn giận phừng của Ngài lìa khỏi chúng ta.
|
||||
\v 11 Hỡi các con ta, chớ có trì hoãn nữa, vì Đức Giê-hô-va đã chọn các ngươi đứng trước mặt Ngài, để thờ lạy Ngài, và khiến các ngươi thành tôi tớ Ngài và xông hương cho Ngài”.
|
||||
\v 11 Hỡi các con ta, chớ có trì hoãn nữa, vì Đức Giê-hô-va đã chọn các ngươi đứng trước mặt Ngài, để thờ lạy Ngài, và khiến các ngươi thành tôi tớ Ngài và xông hương cho Ngài.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1496,7 +1496,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 18 Khi ấy, họ đến với vua Ê-xê-chia, ở trong cung điện rồi nói: “Chúng tôi đã dọn sạch cả đền Đức Giê-hô-va, bàn thờ dùng về của lễ thiêu cùng các đồ dùng nó, và cái bàn sắp bánh trần thiết và các đồ dùng nó.
|
||||
\v 19 Thêm nữa, chúng tôi đã chuẩn bị mọi thứ mà vua A-cha quăng bỏ khi người phạm tội trong đời người trị vì, chúng tôi đã dâng cho Đức Giê-hô-va. Hãy xem, các thứ ấy đang ở trước bàn thờ của Đức Giê-hô-va”.
|
||||
\v 19 Thêm nữa, chúng tôi đã chuẩn bị mọi thứ mà vua A-cha quăng bỏ khi người phạm tội trong đời người trị vì, chúng tôi đã dâng cho Đức Giê-hô-va. Hãy xem, các thứ ấy đang ở trước bàn thờ của Đức Giê-hô-va.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1526,7 +1526,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 31 Khi ấy, Ê-xê-chia nói: “Bây giờ, các ngươi đã biệt mình riêng ra thánh cho Đức Giê-hô-va. Hãy đến đây và đem các thứ của lễ và của lễ cảm tạ vào trong đền của Đức Giê-hô-va”. Hội chúng đem của lễ đến và của lễ cảm tạ; hết thảy những ai có tấm lòng sẵn sàng đều mang của lễ thiêu đến.
|
||||
\v 31 Khi ấy, Ê-xê-chia nói: “Bây giờ, các ngươi đã biệt mình riêng ra thánh cho Đức Giê-hô-va. Hãy đến đây và đem các thứ của lễ và của lễ cảm tạ vào trong đền của Đức Giê-hô-va.” Hội chúng đem của lễ đến và của lễ cảm tạ; hết thảy những ai có tấm lòng sẵn sàng đều mang của lễ thiêu đến.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1564,7 +1564,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 7 Chớ nên giống như các tổ phụ hay anh em các ngươi, họ đã phạm tội nghịch cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ họ, đến đỗi Ngài phó chúng vào sự huỷ diệt, như các ngươi đã thấy.
|
||||
\v 8 Bây giờ, chớ cứng cổ nữa, như tổ phụ các ngươi; thay vì thế, hãy dâng mình cho Đức Giê-hô-va rồi vào trong nơi thánh của Ngài, mà Ngài đã biệt riêng ra thánh đời đời cho Đức Giê-hô-va, và thờ lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi, hầu cho cơn giận phừng của Ngài xây khỏi các ngươi.
|
||||
\v 9 Vì nếu các ngươi trở lại cùng Đức Giê-hô-va, thì anh em và con cái các ngươi sẽ tìm được ơn thương xót trước mặt những kẻ bắt họ đi làm phu tù, và họ sẽ được trở về trong xứ này. Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi có lòng nhân từ và hay thương xót, sẽ không xây mặt Ngài khỏi các ngươi, nếu các ngươi trở lại cùng Ngài”.
|
||||
\v 9 Vì nếu các ngươi trở lại cùng Đức Giê-hô-va, thì anh em và con cái các ngươi sẽ tìm được ơn thương xót trước mặt những kẻ bắt họ đi làm phu tù, và họ sẽ được trở về trong xứ này. Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi có lòng nhân từ và hay thương xót, sẽ không xây mặt Ngài khỏi các ngươi, nếu các ngươi trở lại cùng Ngài.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1586,7 +1586,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 18 Vì có nhiều người trong dân sự, phần nhiều trong số họ từ Ép-ra-im, Ma-na-se, Y-sa-ca, và Sa-bu-lôn, chưa dọn mình thanh sạch, tuy nhiên họ ăn tiệc Vượt qua, ngược lại với mọi huấn thị đã chép. Vì Ê-xê-chia đã cầu thay cho họ như sau:
|
||||
\v 19 “Nguyện Đức Giê-hô-va nhân từ tha thứ cho họ là những người để lòng tìm kiếm Đức Chúa Trời, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ họ, mặc dầu người chưa được sạch theo các tiêu chuẩn thanh sạch của nơi thánh”.
|
||||
\v 19 “Nguyện Đức Giê-hô-va nhân từ tha thứ cho họ là những người để lòng tìm kiếm Đức Chúa Trời, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ họ, mặc dầu người chưa được sạch theo các tiêu chuẩn thanh sạch của nơi thánh.”
|
||||
\v 20 Vậy, Đức Giê-hô-va lắng nghe theo Ê-xê-chia và chữa lành cho dân sự.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1631,7 +1631,10 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 9 Khi ấy, Ê-xê-chia hỏi thăm những thầy tế lễ và người Lê-vi về các đống ấy.
|
||||
\v 10 A-xa-ria, thầy tế lễ cả thuộc về dòng Xa-đốc, đáp lại cùng người như sau: “Từ khi dân sự khởi đem lễ vật vào trong đền Đức Giê-hô-va, thì chúng tôi có ăn được đầy đủ, và còn dư lại nhiều, vì Đức Giê-hô-va đã chúc phước cho dân sự Ngài. Còn số nhiều này, ấy là phần dư lại”. Thế rồi Ê-xê-chia truyền dọn dẹp các phòng trong đền Đức Giê-hô-va, và họ liền dọn dẹp. Khi ấy, họ trung tín đem vào các lễ vật, thuế một phần mười và những thứ thuộc về Đức Giê-hô-va. Cô-na-nia, người Lê-vi, là quyền quản lý những vật ấy, và Si-mê-i, em người, làm phó. Giê-hi-ên, A-xa-xia, Na-hát, A-sa-ên, Giê-ri-mốt, Giô-sa-bát, Ê-li-ên, Gít-ma-kia, Ma-hát, và Bê-na-gia, đều là quản lý dưới quyền Cô-na-nia và Si-mê-i, em người, cứ theo sự ấn định của vua Ê-xê-chia, và A-xa-ria, là người chịu trách nhiệm về đền Đức Chúa Trời.
|
||||
\v 10 A-xa-ria, thầy tế lễ cả thuộc về dòng Xa-đốc, đáp lại cùng người như sau: “Từ khi dân sự khởi đem lễ vật vào trong đền Đức Giê-hô-va, thì chúng tôi có ăn được đầy đủ, và còn dư lại nhiều, vì Đức Giê-hô-va đã chúc phước cho dân sự Ngài. Còn số nhiều này, ấy là phần dư lại.”
|
||||
\v 11 Thế rồi Ê-xê-chia truyền dọn dẹp các phòng trong đền Đức Giê-hô-va, và họ liền dọn dẹp.
|
||||
\v 12 Khi ấy, họ trung tín đem vào các lễ vật, thuế một phần mười và những thứ thuộc về Đức Giê-hô-va. Cô-na-nia, người Lê-vi, là quyền quản lý những vật ấy, và Si-mê-i, em người, làm phó.
|
||||
\v 13 Giê-hi-ên, A-xa-xia, Na-hát, A-sa-ên, Giê-ri-mốt, Giô-sa-bát, Ê-li-ên, Gít-ma-kia, Ma-hát, và Bê-na-gia, đều là quản lý dưới quyền Cô-na-nia và Si-mê-i, em người, cứ theo sự ấn định của vua Ê-xê-chia, và A-xa-ria, là người chịu trách nhiệm về đền Đức Chúa Trời.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1695,7 +1698,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 16 Các tôi tớ San-chê-ríp đã nói nghịch cùng Giê-hô-va là Đức Chúa Trời, và nghịch cùng Ê-xê-chia, là tôi tớ Ngài.
|
||||
\v 17 San-chê-ríp cũng viết thơ sỉ nhục Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, và nói nghịch cùng Ngài. Hắn nói: “Khi các thần linh của các dân tộc của các xứ chẳng giải cứu dân mình khỏi tay ta thế nào, thì Đức Chúa Trời của Ê-xê-chia sẽ chẳng cứu được dân sự hắn khỏi tay ta thế ấy”.
|
||||
\v 17 San-chê-ríp cũng viết thơ sỉ nhục Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, và nói nghịch cùng Ngài. Hắn nói: “Khi các thần linh của các dân tộc của các xứ chẳng giải cứu dân mình khỏi tay ta thế nào, thì Đức Chúa Trời của Ê-xê-chia sẽ chẳng cứu được dân sự hắn khỏi tay ta thế ấy.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1745,14 +1748,14 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 4 Ma-na-se xây những bàn thờ tà giáo tại trong đền Đức Giê-hô-va, mặc dù Đức Giê-hô-va đã truyền rằng: “Danh ta sẽ ngự nơi Giê-ru-sa-lem cho đến đời đời”.
|
||||
\v 4 Ma-na-se xây những bàn thờ tà giáo tại trong đền Đức Giê-hô-va, mặc dù Đức Giê-hô-va đã truyền rằng: “Danh ta sẽ ngự nơi Giê-ru-sa-lem cho đến đời đời.”
|
||||
\v 5 Người cũng xây những bàn thờ cho các ngôi sao trên trời tại trong hai hành lang của đền Đức Giê-hô-va.
|
||||
\v 6 Người đã dâng con cái mình qua lửa làm của lễ thiêu tại trong trũng Bên Hin-nôm; người xem bói và ếm chú, dùng pháp thuật, trao đổi với kẻ chết và giao du với những kẻ trao đổi với linh hồn. Người làm điều ác thái quá tại trước mặt Đức Giê-hô-va, và người chọc giận Ngài.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 7 Hình chạm A-sê-ra mà người đã làm, người đem đặt nó vào trong đền của Đức Chúa Trời. Về đền ấy Đức Chúa Trời đã phán với Đa-vít và Sa-lô-môn con trai người; Ngài phán như sau: “Chính trong đền này và tại Giê-ru-sa-lem, là thành ta đã chọn trong các chi phái Y-sơ-ra-ên, ta sẽ đặt danh ta cho đến đời đời.
|
||||
\v 8 Ta sẽ không dời người Y-sơ-ra-ên nào nữa ra khỏi xứ mà ta đã ban cho các tổ phụ họ, nếu họ chỉ cẩn thận gìn giữ mọi điều mà ta đã truyền cho họ, làm theo các luật pháp, điều răn, và mạng lịnh, mà ta đã ban cho họ qua Môi-se”.
|
||||
\v 8 Ta sẽ không dời người Y-sơ-ra-ên nào nữa ra khỏi xứ mà ta đã ban cho các tổ phụ họ, nếu họ chỉ cẩn thận gìn giữ mọi điều mà ta đã truyền cho họ, làm theo các luật pháp, điều răn, và mạng lịnh, mà ta đã ban cho họ qua Môi-se.”
|
||||
\v 9 Ma-na-se quyến dụ Giu-đa và dân sự Giê-ru-sa-lem làm điều ác còn nhiều hơn các dân mà Đức Giê-hô-va đã hủy diệt khỏi trước mặt dân Y-sơ-ra-ên.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1829,13 +1832,13 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 14 Khi họ đem bạc đã được đem vào đền Đức Giê-hô-va ra, thì Hinh-kia, thầy tế lễ, tìm được Quyển Sách luật pháp của Đức Giê-hô-va truyền lại qua Môi-se.
|
||||
\v 15 Hinh-kia nói với thơ ký Sa-phan rằng: “Ta đã tìm được Quyển Sách Luật Pháp ở trong đền của Đức Giê-hô-va”. Hinh-kia giao sách ấy cho Sa-phan.
|
||||
\v 16 Sa-phan đem sách đó cho nhà vua, rồi người cũng tâu với vua rằng: “Các tôi tớ ông đã làm mọi việc đã giao phó cho họ”.
|
||||
\v 15 Hinh-kia nói với thơ ký Sa-phan rằng: “Ta đã tìm được Quyển Sách Luật Pháp ở trong đền của Đức Giê-hô-va.” Hinh-kia giao sách ấy cho Sa-phan.
|
||||
\v 16 Sa-phan đem sách đó cho nhà vua, rồi người cũng tâu với vua rằng: “Các tôi tớ ông đã làm mọi việc đã giao phó cho họ.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 17 Họ chi hết tiền bạc tìm được trong đền Đức Giê-hô-va ra, và họ đã giao số tiền ấy nơi tay các đốc công và các thầy thợ.
|
||||
\v 18 Thơ ký Sa-phan lại nói cho vua biết rằng: “Thầy tế lễ Hinh-kia có trao cho tôi một quyển sách”. Thế rồi Sa-phan đọc sách ấy tại trước mặt vua.
|
||||
\v 18 Thơ ký Sa-phan lại nói cho vua biết rằng: “Thầy tế lễ Hinh-kia có trao cho tôi một quyển sách.” Thế rồi Sa-phan đọc sách ấy tại trước mặt vua.
|
||||
\v 19 Khi nhà vua đã nghe các lời luật pháp rồi, người xé áo mình.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1851,13 +1854,13 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 23 Bà nói với họ rằng: “Đây là điều Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán: “Hãy nói cùng người đã sai các ngươi đến cùng ta,
|
||||
\v 24 Đây là điều Đức Giê-hô-va phán: ‘Hãy xem, ta sẽ giáng tai vạ trên chỗ này và trên cư dân của nó, mọi sự rủa sả đã chép trong quyển sách mà họ đã đọc trước mặt vua Giu-đa.
|
||||
\v 25 Bởi vì họ đã lìa bỏ ta và xông hương cho các thần khác, hầu cho họ chọc giận ta với mọi việc làm mà họ đã phạm; — vì cơn giận ta sẽ đổ ra tại chỗ này, và cơn giận ấy sẽ không tắt ngúm đi”.
|
||||
\v 25 Bởi vì họ đã lìa bỏ ta và xông hương cho các thần khác, hầu cho họ chọc giận ta với mọi việc làm mà họ đã phạm; — vì cơn giận ta sẽ đổ ra tại chỗ này, và cơn giận ấy sẽ không tắt ngúm đi.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 26 Nhưng đối với vua Giu-đa, là người đã sai các ngươi đi tìm biết ý muốn của Đức Giê-hô-va, đây là điều mà các ngươi sẽ trình với người: “Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên có phán như vầy: về các lời ngươi đã nghe:
|
||||
\v 27 vì lòng ngươi mềm mại, và ngươi hạ mình xuống trước mặt Đức Chúa Trời khi ngươi nghe lời ta nghịch cùng chỗ nầy và cư dân nó, và vì ngươi tự hạ mình xuống trước mặt ta, xé áo ngươi, khóc lóc trước mặt ta, ta cũng đã lắng nghe ngươi’ — đây là lời công bố của Đức Giê-hô-va.
|
||||
\v 28 Hãy xem, ta sẽ thâu ngươi về cùng các tổ phụ ngươi, ngươi sẽ được vào trong mồ mả ngươi bình an, mắt ngươi sẽ không nhìn bất kỳ tai vạ nào ta sẽ giáng xuống chỗ nầy cùng các cư dân nó”. Vậy, những người ấy đem sứ điệp nầy trình lại với nhà vua.
|
||||
\v 28 Hãy xem, ta sẽ thâu ngươi về cùng các tổ phụ ngươi, ngươi sẽ được vào trong mồ mả ngươi bình an, mắt ngươi sẽ không nhìn bất kỳ tai vạ nào ta sẽ giáng xuống chỗ nầy cùng các cư dân nó.” Vậy, những người ấy đem sứ điệp nầy trình lại với nhà vua.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1933,7 +1936,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 23 Các cung thủ bắn nhằm vua Giô-si-a, và vua nói với đầy tớ mình rằng: “Hãy đem ta khỏi đây; vì ta bị thương nặng”.
|
||||
\v 23 Các cung thủ bắn nhằm vua Giô-si-a, và vua nói với đầy tớ mình rằng: “Hãy đem ta khỏi đây; vì ta bị thương nặng.”
|
||||
\v 24 Vậy, các tôi tớ người đem người xuống khỏi xe, để người trong một cái xe thứ nhì của người. Họ đem người về Giê-ru-sa-lem, người chết ở đó. Người được chôn tại trong nghĩa trang của các tổ phụ người. Hết thảy Giu-đa và Giê-ru-sa-lem đều thương khóc người.
|
||||
|
||||
|
||||
|
|
|
@ -1,10 +1,10 @@
|
|||
\id EZR
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h Ezra
|
||||
\toc1 Ezra
|
||||
\toc2 Ezra
|
||||
\h E-Xơ-Ra
|
||||
\toc1 E-Xơ-Ra
|
||||
\toc2 E-Xơ-Ra
|
||||
\toc3 ezr
|
||||
\mt Ezra
|
||||
\mt E-Xơ-Ra
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
|
|
@ -1,10 +1,10 @@
|
|||
\id NEH
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h Nehemiah
|
||||
\toc1 Nehemiah
|
||||
\toc2 Nehemiah
|
||||
\h Nê-Hê-Mi
|
||||
\toc1 Nê-Hê-Mi
|
||||
\toc2 Nê-Hê-Mi
|
||||
\toc3 neh
|
||||
\mt Nehemiah
|
||||
\mt Nê-Hê-Mi
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
|
|
@ -1,10 +1,10 @@
|
|||
\id EST
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h Esther
|
||||
\toc1 Esther
|
||||
\toc2 Esther
|
||||
\h Ê-Xơ-Tê
|
||||
\toc1 Ê-Xơ-Tê
|
||||
\toc2 Ê-Xơ-Tê
|
||||
\toc3 est
|
||||
\mt Esther
|
||||
\mt Ê-Xơ-Tê
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
|
27
18-JOB.usfm
27
18-JOB.usfm
|
@ -1,10 +1,10 @@
|
|||
\id JOB
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h Job
|
||||
\toc1 Job
|
||||
\toc2 Job
|
||||
\h Gióp
|
||||
\toc1 Gióp
|
||||
\toc2 Gióp
|
||||
\toc3 job
|
||||
\mt Job
|
||||
\mt Gióp
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -203,7 +203,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 20 Giữa sáng và tối, chúng bị diệt; chúng biến mất mà không ai để ý.
|
||||
\v 21 Dây lều của chúng không bị đứt sao? chúng chết mà chẳng khôn ngoan.
|
||||
\v 21 Dây lều của chúng không bị đứt sao? Chúng chết mà chẳng khôn ngoan.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -313,7 +313,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 21 Bây giờ, các bạn chẳng là gì đối với tôi; các bạn thấy hoàn cảnh đáng thương của tôi và sợ hãi.
|
||||
\v 22 Có bao giờ tôi xin các bạn, ‘Xin bố thí tôi?” hoặc, ‘Xin lấy của cải các bạn cho tôi?’
|
||||
\v 23 hoặc, ‘Xin cứu tôi khỏi tay kẻ thù nghịch tôi?’ hoặc, ‘Xin cứu tôi khỏi tay kẻ đàn áp tôi?’
|
||||
\v 23 Hoặc, ‘Xin cứu tôi khỏi tay kẻ thù nghịch tôi?’ hoặc, ‘Xin cứu tôi khỏi tay kẻ đàn áp tôi?’
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -947,7 +947,8 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 13 Bởi chưng tôi xem âm phủ như nhà mình; vì tôi trải giường trong bóng tối;
|
||||
\v 14 vì tôi đã nói với cái huyệt, ‘Ngươi là cha ta,’ và với giòi bọ, ‘Ngươi là mẹ ta và chị ta,’
|
||||
\v 15 vậy niềm hy vọng của tôi ở đâu? Ai có thể thấy niềm hy vọng của tôi? Sự hy vọng sẽ cùng tôi xuống cổng âm phủ khi chúng ta trở về với bụi đất?
|
||||
\v 15 vậy niềm hy vọng của tôi ở đâu? Ai có thể thấy niềm hy vọng của tôi?
|
||||
\v 16 Sự hy vọng sẽ cùng tôi xuống cổng âm phủ khi chúng ta trở về với bụi đất?
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1082,7 +1083,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 4 có biết rằng từ thời xa xưa, khi Đức Chúa Trời đặt loài người trên đất này:
|
||||
\v 4 Có biết rằng từ thời xa xưa, khi Đức Chúa Trời đặt loài người trên đất này:
|
||||
\v 5 thì niềm hân hoan của kẻ ác là ngắn ngủi, và niềm vui của kẻ vô đạo chỉ kéo dài trong chốc lát?
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1465,7 +1466,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 13 là vận mệnh của kẻ gian ác trước mặt Đức Chúa Trời, là di sản của kẻ đàn áp mà Đấng Toàn năng dành cho hắn:
|
||||
\v 13 Là vận mệnh của kẻ gian ác trước mặt Đức Chúa Trời, là di sản của kẻ đàn áp mà Đấng Toàn năng dành cho hắn:
|
||||
\v 14 Nếu con cái hắn đông đảo, chúng sẽ được dành cho gươm giáo; con cháu hắn sẽ không bao giờ có đủ thức ăn.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1504,7 +1505,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 5 sanh ra miếng ăn, dưới lòng đất như bị lửa xáo trộn.
|
||||
\v 5 Sanh ra miếng ăn, dưới lòng đất như bị lửa xáo trộn.
|
||||
\v 6 Trong đá có ngọc bích, và trong bụi đất có vàng.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1759,7 +1760,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 31 nếu người trong lều tôi chưa bao giờ nói, ‘Ai có thể tìm người chưa từng ăn no nê đồ ăn của Gióp?’
|
||||
\v 32 người ngoại quốc chưa bao giờ ở lại quảng trường thành phố; trái lại, tôi luôn mở cửa đón lữ khách
|
||||
\v 32 Người ngoại quốc chưa bao giờ ở lại quảng trường thành phố; trái lại, tôi luôn mở cửa đón lữ khách
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1768,7 +1769,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 35 Ôi, ước gì có ai đó nghe tôi! kìa, đây là chữ ký của tôi; hãy để Đấng Toàn năng trả lời tôi! Ước gì tôi có bản cáo trạng mà kẻ thù tôi đã viết!
|
||||
\v 35 Ôi, ước gì có ai đó nghe tôi! Kìa, đây là chữ ký của tôi; hãy để Đấng Toàn năng trả lời tôi! Ước gì tôi có bản cáo trạng mà kẻ thù tôi đã viết!
|
||||
\v 36 Chắc chắn tôi sẽ công khai mang nó trên vai; tôi sẽ đội nó như vương miện.
|
||||
\v 37 Tôi sẽ trình lên Ngài mọi điều tôi làm; tôi sẽ bước đến chầu Ngài như một vương tử hiên ngang.
|
||||
|
||||
|
@ -2118,7 +2119,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 4 Sau đó có một tiếng gầm; Ngài nổi sấm bằng tiếng oai nghi của Ngài; Ngài không giữ lại tia chớp khi người ta nghe tiếng Ngài.
|
||||
\v 5 Đức Chúa Trời nổi sấm một cách kỳ diệu bằng tiếng của Ngài; Ngài làm những việc mà chúng ta không thể hiểu thấu.
|
||||
\v 6 Vì Ngài bảo tuyết, ‘Hãy rơi xuống đất’; Ngài cũng phán như vậy với mưa, ‘Mưa hãy rơi thật tầm tã’.
|
||||
\v 6 Vì Ngài bảo tuyết, ‘Hãy rơi xuống đất’; Ngài cũng phán như vậy với mưa, ‘Mưa hãy rơi thật tầm tã.’
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
|
30
19-PSA.usfm
30
19-PSA.usfm
|
@ -1,10 +1,10 @@
|
|||
\id PSA
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h Psalms
|
||||
\toc1 Psalms
|
||||
\toc2 Psalms
|
||||
\h Thi Thiên
|
||||
\toc1 Thi Thiên
|
||||
\toc2 Thi Thiên
|
||||
\toc3 psa
|
||||
\mt Psalms
|
||||
\mt Thi Thiên
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -133,7 +133,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 11 nguyện mọi kẻ nương náu nơi Ngài đều vui mừng; xin cho họ luôn lớn tiếng reo vui vì được Ngài bảo vệ; nguyện những ai yêu mến danh Ngài đều mừng rỡ trong Ngài.
|
||||
\v 11 Nguyện mọi kẻ nương náu nơi Ngài đều vui mừng; xin cho họ luôn lớn tiếng reo vui vì được Ngài bảo vệ; nguyện những ai yêu mến danh Ngài đều mừng rỡ trong Ngài.
|
||||
\v 12 Vì, hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ ban phước cho người công chính; Ngài sẽ lấy ơn làm thuẫn bao phủ họ.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -153,7 +153,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 6 Con kiệt sức vì than thở. Suốt cả đêm, giường con đẫm lệ; con làm trôi giường mình vì nước mắt.
|
||||
\v 7 con hoen mờ vì sầu thảm; nó yếu đi vì mọi kẻ thù con.
|
||||
\v 7 Con hoen mờ vì sầu thảm; nó yếu đi vì mọi kẻ thù con.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -218,13 +218,13 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 3 con nhìn lên các tầng trời của Chúa, vốn do ngón tay Ngài tạo ra, cùng mặt trăng và các vì sao mà Chúa đã đặt để,
|
||||
\v 3 Con nhìn lên các tầng trời của Chúa, vốn do ngón tay Ngài tạo ra, cùng mặt trăng và các vì sao mà Chúa đã đặt để,
|
||||
\v 4 thì dòng giống loài người có quan trọng gì đâu mà Chúa lại để ý đến, nhân loại là chi mà Ngài phải lưu tâm?
|
||||
\v 5 Ấy thế mà Ngài đã tạo ra họ chỉ thấp hơn các sinh vật cõi trời chút ít và đội cho họ vinh quang cùng sự tôn trọng.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 6 khiến họ cai quản các công trình của tay Ngài; Ngài đã đặt mọi vật dưới chân họ:
|
||||
\v 6 Khiến họ cai quản các công trình của tay Ngài; Ngài đã đặt mọi vật dưới chân họ:
|
||||
\v 7 nào chiên, bò đủ loại, thậm chí các loài thú đồng,
|
||||
\v 8 các loài chim trên trời, và cá dưới biển, mọi vật đi qua các dòng hải lưu.
|
||||
|
||||
|
@ -574,7 +574,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 25 người tín trung, Chúa cũng tỏ ra tín trung; với người trọn vẹn, Chúa cũng tỏ ra trọn vẹn.
|
||||
\v 25 Người tín trung, Chúa cũng tỏ ra tín trung; với người trọn vẹn, Chúa cũng tỏ ra trọn vẹn.
|
||||
\v 26 Với người thanh sạch, Chúa cũng tỏ mình thanh sạch; nhưng Ngài khôn ngoan đối với kẻ trái nghịch.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -658,7 +658,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 11 bởi chúng mà tôi tớ Ngài được cảnh báo; người nào vâng theo đều được lợi ích lớn.
|
||||
\v 11 Bởi chúng mà tôi tớ Ngài được cảnh báo; người nào vâng theo đều được lợi ích lớn.
|
||||
\v 12 Ai biết hết được mọi sai phạm của mình? Xin Chúa thanh tẩy tôi khỏi các thiếu sót kín giấu.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -2292,7 +2292,7 @@
|
|||
\c 60
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Cho các nhạc trường; đặt ở Su-san Ê-đút. thơ của Đa-vít cho sự dạy dỗ. Khi vua chiến đấu với A-ram Na-ha-ra-im và với A-ram Xô-ba, và Giô-áp trở lại giết mười hai ngàn người Ê-đôm trong thung lũng Muối. Đức Chúa Trời ôi, Ngài đã bỏ chúng con; Chúa đã khiến chúng con tan tác; Ngài đã nổi giận; xin hãy phục hồi chúng con.
|
||||
\v 1 Cho các nhạc trường; đặt ở Su-san Ê-đút. Thơ của Đa-vít cho sự dạy dỗ. Khi vua chiến đấu với A-ram Na-ha-ra-im và với A-ram Xô-ba, và Giô-áp trở lại giết mười hai ngàn người Ê-đôm trong thung lũng Muối. Đức Chúa Trời ôi, Ngài đã bỏ chúng con; Chúa đã khiến chúng con tan tác; Ngài đã nổi giận; xin hãy phục hồi chúng con.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -2506,8 +2506,8 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 13 Con sẽ đem theo các của lễ thiêu vào nhà Chúa; con sẽ trả cho Chúa các lời hứa nguyện mình.
|
||||
\v 14 do chính môi miệng con nói ra khi con gặp hoạn nạn.
|
||||
\v 15 Con sẽ dâng cho Chúa các con vật béo tốt làm của lễ thiêu với mùi thơm của chiên đực. con sẽ dâng lên bò đực và dê. Sê-la
|
||||
\v 14 Do chính môi miệng con nói ra khi con gặp hoạn nạn.
|
||||
\v 15 Con sẽ dâng cho Chúa các con vật béo tốt làm của lễ thiêu với mùi thơm của chiên đực. Con sẽ dâng lên bò đực và dê. Sê-la
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -2813,7 +2813,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 11 nguyện tất cả các vua đều sấp mình xuống trước người; nguyện mọi dân tộc đều phục vụ người.
|
||||
\v 11 Nguyện tất cả các vua đều sấp mình xuống trước người; nguyện mọi dân tộc đều phục vụ người.
|
||||
\v 12 Vì vua giúp đỡ kẻ thiếu thốn đang kêu khóc và người nghèo chẳng được ai khác tiếp cứu.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -5870,7 +5870,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 7 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy nhớ lại việc dân Ê-đôm đã làm vào ngày Giê-ru-sa-lem bị đổ. Chúng bảo: “Hãy phá đổ nó! hãy san nó thành bình địa!”
|
||||
\v 7 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy nhớ lại việc dân Ê-đôm đã làm vào ngày Giê-ru-sa-lem bị đổ. Chúng bảo: “Hãy phá đổ nó! Hãy san nó thành bình địa!”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
|
50
20-PRO.usfm
50
20-PRO.usfm
|
@ -1,10 +1,10 @@
|
|||
\id PRO
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h Proverbs
|
||||
\toc1 Proverbs
|
||||
\toc2 Proverbs
|
||||
\h Châm Ngôn
|
||||
\toc1 Châm Ngôn
|
||||
\toc2 Châm Ngôn
|
||||
\toc3 pro
|
||||
\mt Proverbs
|
||||
\mt Châm Ngôn
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -233,7 +233,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 3 Khi ta là con trai của cha ta, đứa con một của mẹ ta yêu mến.
|
||||
\v 4 cha ta có dạy ta rằng: “Nguyện lòng ghi chặt lấy các lời ta; hãy giữ lấy các mạng lịnh ta và sống theo.
|
||||
\v 4 Cha ta có dạy ta rằng: “Nguyện lòng ghi chặt lấy các lời ta; hãy giữ lấy các mạng lịnh ta và sống theo.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -244,7 +244,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 7 Sự khôn ngoan là việc quan trọng nhất, vậy, khá cầu lấy sự khôn ngoan và hãy dùng hết của con đã được mà mua sự thông sáng.
|
||||
\v 8 Hãy ấp ủ sự khôn ngoan và sự khôn ngoan sẽ tôn con lên; sự khôn ngoan sẽ tôn vinh con khi con vòng tay ôm lấy sự khôn ngoan.
|
||||
\v 9 Sự khôn ngoan sẽ đội trên đầu con một vòng hoa vinh dự; sự khôn ngoan sẽ ban cho con một mão triều thật đẹp”.
|
||||
\v 9 Sự khôn ngoan sẽ đội trên đầu con một vòng hoa vinh dự; sự khôn ngoan sẽ ban cho con một mão triều thật đẹp.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -314,11 +314,11 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 9 Trong đường đó các con sẽ không nhường danh dự mình cho kẻ khác hoặc số năm mạng sống các con cho kẻ hung bạo.
|
||||
\v 10 những người lạ sẽ chẳng tiệc tùng nơi sự giàu có của con; mọi điều con làm lụng được sẽ chẳng chạy vào nhà kẻ ngoại.
|
||||
\v 10 Những người lạ sẽ chẳng tiệc tùng nơi sự giàu có của con; mọi điều con làm lụng được sẽ chẳng chạy vào nhà kẻ ngoại.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 11 cuối đời các con sẽ rên siết khi xác thịt và thân thể các con đã bị hao mòn.
|
||||
\v 11 Cuối đời các con sẽ rên siết khi xác thịt và thân thể các con đã bị hao mòn.
|
||||
\v 12 Các con sẽ nói: “Cớ sao tôi ghét sự kỷ luật và lòng tôi khinh bỉ sự sửa phạt chớ?
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -614,7 +614,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 10 Kính sợ Đức Giê-hô-va là khởi đầu sự khôn ngoan, và sự hiểu biết Đấng Thánh là sự thông sáng.
|
||||
\v 11 Vì nhờ ta, các ngày con sẽ được thêm nhiều lên, và đời sống sẽ được gia thêm nhiều năm nữa.
|
||||
\v 12 Nếu con khôn ngoan, con sống khôn ngoan cho bản thân mình, nhưng nếu con nhạo báng, một mình con sẽ gánh lấy nó”.
|
||||
\v 12 Nếu con khôn ngoan, con sống khôn ngoan cho bản thân mình, nhưng nếu con nhạo báng, một mình con sẽ gánh lấy nó.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -625,7 +625,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 16 Nguyện kẻ nào chưa được dạy dỗ hãy vào đây!” người nói với kẻ thiếu trí hiểu.
|
||||
\v 17 “Nước ăn cắp rất là ngọt ngào, và bánh ăn vụng là ngon thay”.
|
||||
\v 17 “Nước ăn cắp rất là ngọt ngào, và bánh ăn vụng là ngon thay.”
|
||||
\v 18 Nhưng người chẳng biết rằng kẻ chết đang ở đó, những người khách của người đang ở dưới chốn sâu của âm phủ.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -689,7 +689,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 24 kẻ gian ác lo sợ sẽ xảy đến cho nó, nhưng ước ao của người công bình sẽ được nhậm.
|
||||
\v 24 Kẻ gian ác lo sợ sẽ xảy đến cho nó, nhưng ước ao của người công bình sẽ được nhậm.
|
||||
\v 25 Kẻ ác giống như giông bão thổi ngang qua, và chúng không còn nữa, nhưng người làm phải là cái nền còn đến đời đời.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -830,7 +830,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 15 lối kẻ ngu muội vốn ngay thẳng theo mắt nó, nhưng người khôn ngoan lắng nghe lời khuyên dạy.
|
||||
\v 15 Lối kẻ ngu muội vốn ngay thẳng theo mắt nó, nhưng người khôn ngoan lắng nghe lời khuyên dạy.
|
||||
\v 16 Kẻ dại tỏ ra ngay cơn giận, nhưng người nào bất chấp sự sỉ nhục là khôn ngoan.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1052,7 +1052,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 11 âm phủ và sự huỷ diệt còn mở ra trước mặt Đức Giê-hô-va, huống hồ gì tấm lòng của con cái loài người?
|
||||
\v 11 Âm phủ và sự huỷ diệt còn mở ra trước mặt Đức Giê-hô-va, huống hồ gì tấm lòng của con cái loài người?
|
||||
\v 12 Kẻ nhạo báng bực tức sự chỉnh sửa; hắn không muốn đến cùng người khôn ngoan.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1465,7 +1465,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 21 Sản nghiệp kiếm được nhanh chóng lúc ban đầu sẽ chẳng ích chi lúc sau cùng.
|
||||
\v 22 Chớ nói: “Ta sẽ lấy ác trả ác”. Hãy chờ đợi Đức Giê-hô-va thì Ngài sẽ giải cứu con.
|
||||
\v 22 Chớ nói: “Ta sẽ lấy ác trả ác.” Hãy chờ đợi Đức Giê-hô-va thì Ngài sẽ giải cứu con.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1615,7 +1615,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 17 Hãy chú ý và lắng nghe lời lẽ của kẻ khôn ngoan, và áp dụng tri thức của ta cho tấm lòng của con.
|
||||
\v 18 vì nếu con muốn được khen ngợi, hãy giữ nó trong lòng con, nếu hết thảy chúng sẵn sàng trên môi miệng con.
|
||||
\v 18 Vì nếu con muốn được khen ngợi, hãy giữ nó trong lòng con, nếu hết thảy chúng sẵn sàng trên môi miệng con.
|
||||
\v 19 Vậy, con hãy đặt sự tin cậy mình nơi Đức Giê-hô-va, ngày nay ta đã dạy chúng cho con — thậm chí dạy dỗ con.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1724,7 +1724,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 34 Con sẽ như người nằm giữa đáy biển hoặc nằm trên chót cột buồm vậy.
|
||||
\v 35 Con sẽ nói rằng: “Họ đánh tôi, nhưng tôi không đau. Họ đập tôi, nhưng tôi không cảm nhận được gì hết. Khi tôi tỉnh dậy, tôi sẽ tìm uống thứ khác”.
|
||||
\v 35 Con sẽ nói rằng: “Họ đánh tôi, nhưng tôi không đau. Họ đập tôi, nhưng tôi không cảm nhận được gì hết. Khi tôi tỉnh dậy, tôi sẽ tìm uống thứ khác.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1742,7 +1742,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 5 Người khôn ngoan có sức mạnh, và người nào hiểu biết thì tốt hơn người có sức mạnh.
|
||||
\v 6 vì nhờ mưu khôn ngoan con mới lượng được chiến trận, và với nhiều mưu sĩ thì mới có chiến thắng.
|
||||
\v 6 Vì nhờ mưu khôn ngoan con mới lượng được chiến trận, và với nhiều mưu sĩ thì mới có chiến thắng.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1760,7 +1760,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 11 Hãy giải cứu kẻ bị đùa đến sự chết, và chớ níu lại kẻ đi xiêu tó tới chỗ khổ hình.
|
||||
\v 12 Nếu con nói: “Chúng tôi chẳng biết gì về việc nầy”. Có phải Đấng chuyên cân nhắc tấm lòng hiết biết con đang nói điều gì sao? Và Đấng gìn giữ sanh mạng con, có phải Ngài không biết đến nó sao? Và có phải Ngài sẽ chẳng báo cho mỗi người những gì họ đáng được sao?
|
||||
\v 12 Nếu con nói: “Chúng tôi chẳng biết gì về việc nầy.” Có phải Đấng chuyên cân nhắc tấm lòng hiết biết con đang nói điều gì sao? Và Đấng gìn giữ sanh mạng con, có phải Ngài không biết đến nó sao? Và có phải Ngài sẽ chẳng báo cho mỗi người những gì họ đáng được sao?
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1774,7 +1774,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 17 khoái chí khi kẻ thù con sa ngã, và nguyện lòng con chớ vui mừng khi nó vấp ngã,
|
||||
\v 17 Khoái chí khi kẻ thù con sa ngã, và nguyện lòng con chớ vui mừng khi nó vấp ngã,
|
||||
\v 18 kẻo e Đức Giê-hô-va nhìn thấy và chẳng đẹp lòng rồi cất cơn thạnh nộ Ngài ra khỏi nó.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1804,7 +1804,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 28 Chớ làm chứng vô cớ nghịch kẻ lân cận, và chớ dùng môi miệng mình mà nói dối.
|
||||
\v 29 Chớ nói: “Tôi sẽ làm cho hắn những gì hắn đã làm cho tôi; tôi sẽ báo người tùy việc người đã làm”.
|
||||
\v 29 Chớ nói: “Tôi sẽ làm cho hắn những gì hắn đã làm cho tôi; tôi sẽ báo người tùy việc người đã làm.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -2154,7 +2154,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 17 Hãy kỷ luật con cái của con thì nó sẽ khiến con được yên nghỉ, nó sẽ đem lại sự vui thích trong cuộc sống của con.
|
||||
\v 18 không có mặc khải tiên tri dân sự bèn phóng túng, nhưng người nào giữ theo luật pháp thì được phước.
|
||||
\v 18 Không có mặc khải tiên tri dân sự bèn phóng túng, nhưng người nào giữ theo luật pháp thì được phước.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -2216,11 +2216,11 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 13 Đấy là một dòng dõi — mắt họ kiêu hãnh thay và mí mắt họ nhướng cao dường nào!
|
||||
\v 14 họ là một dòng dõi có răng tựa gươm, hàm của họ là dao, để họ có thể nuốt lấy kẻ nghèo khỏi đất và người có cần khỏi loài người.
|
||||
\v 14 Họ là một dòng dõi có răng tựa gươm, hàm của họ là dao, để họ có thể nuốt lấy kẻ nghèo khỏi đất và người có cần khỏi loài người.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 15 Con đỉa có hai con gái, chúng kêu lên: “Hãy cho và hãy cho”! Có ba thứ chẳng hề lấy làm thoả mãn, bốn điều chẳng nói rằng: “Đủ rồi!”
|
||||
\v 15 Con đỉa có hai con gái, chúng kêu lên: “Hãy cho và hãy cho!” Có ba thứ chẳng hề lấy làm thoả mãn, bốn điều chẳng nói rằng: “Đủ rồi!”
|
||||
\v 16 Âm phủ, người đàn bà son sẻ, đất không no đủ nước, và lửa không hề nói: “Đủ rồi!”
|
||||
\v 17 Con mắt nhạo báng cha mình và xem khinh sự vâng lời đối với mẹ mình, loài quạ sẽ móc con mắt ấy, và kên kên sẽ ăn nó.
|
||||
|
||||
|
@ -2231,7 +2231,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 20 Đây là tánh nết của người nữ tà dâm — nàng ăn, rồi nàng lau miệng, rồi nói: “Tôi có làm gì sai đâu”.
|
||||
\v 20 Đây là tánh nết của người nữ tà dâm — nàng ăn, rồi nàng lau miệng, rồi nói: “Tôi có làm gì sai đâu.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -2330,7 +2330,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 28 Con cái nàng chổi dậy và chúc phước cho nàng; chồng nàng khen ngợi nàng như sau:
|
||||
\v 29 “Có nhiều người nữ làm lụng rất giỏi, nhưng nàng trổi hơn hết thảy”.
|
||||
\v 29 “Có nhiều người nữ làm lụng rất giỏi, nhưng nàng trổi hơn hết thảy.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
|
28
21-ECC.usfm
28
21-ECC.usfm
|
@ -1,10 +1,10 @@
|
|||
\id ECC
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h Ecclesiastes
|
||||
\toc1 Ecclesiastes
|
||||
\toc2 Ecclesiastes
|
||||
\h Truyền Đạo
|
||||
\toc1 Truyền Đạo
|
||||
\toc2 Truyền Đạo
|
||||
\toc3 ecc
|
||||
\mt Ecclesiastes
|
||||
\mt Truyền Đạo
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -41,7 +41,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 16 Ta nhũ lòng rằng: “Hãy xem, ta có được sự khôn ngoan lớn hơn hết thảy những người đến trước ta tại Giê-ru-sa-lem. Trí hiểu của ta đã nhìn thấy nhiều sự khôn ngoan và tri thức”.
|
||||
\v 16 Ta nhũ lòng rằng: “Hãy xem, ta có được sự khôn ngoan lớn hơn hết thảy những người đến trước ta tại Giê-ru-sa-lem. Trí hiểu của ta đã nhìn thấy nhiều sự khôn ngoan và tri thức.”
|
||||
\v 17 Vậy, Ta hướng lòng học biết sự khôn ngoan và cũng biết sự dại dột điên cuồng. Ta biết đấy cũng là nỗ lực chăn theo ngọn gió mà thôi.
|
||||
\v 18 Vì với sự khôn ngoan dư dật thì sự phiền não cũng nhiều, và ai thêm sự tri thức sẽ có thêm sự buồn rầu.
|
||||
|
||||
|
@ -50,7 +50,7 @@
|
|||
\c 2
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Ta nhũ lòng rằng: “Bây giờ, hãy đến, Ta sẽ thử con với sự vui sướng. Vậy, hãy thưởng thức sự khoái lạc”. Nhưng, hãy xem, đây cũng đúng là thứ bụi tạm thời.
|
||||
\v 1 Ta nhũ lòng rằng: “Bây giờ, hãy đến, Ta sẽ thử con với sự vui sướng. Vậy, hãy thưởng thức sự khoái lạc.” Nhưng, hãy xem, đây cũng đúng là thứ bụi tạm thời.
|
||||
\v 2 Ta nói về kẻ cười: “Cười là điên”, và về khoái lạc: “Có ích chi chứ?”
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -85,7 +85,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 15 Vậy nên ta nhũ lòng rằng: “Việc xảy đến cho kẻ dại, cũng sẽ xảy đến cho ta nữa. Cho nên, ta có nhiều khôn ngoan như thế có khác biệt gì đâu? Ta kết luận trong lòng rằng: “Đây cũng chỉ là hơi nước thôi”.
|
||||
\v 15 Vậy nên ta nhũ lòng rằng: “Việc xảy đến cho kẻ dại, cũng sẽ xảy đến cho ta nữa. Cho nên, ta có nhiều khôn ngoan như thế có khác biệt gì đâu? Ta kết luận trong lòng rằng: “Đây cũng chỉ là hơi nước thôi.”
|
||||
\v 16 Vì người khôn, cũng như kẻ dại, không được nhớ tới lâu dài đâu. Trong những ngày hầu đến mọi sự thảy đều bị quên mất từ lâu. Người khôn ngoan qua đời y như kẻ điên cuồng ngã chết vậy thôi.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -159,7 +159,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 18 Ta nhũ lòng: “Đức Chúa Trời thử thách con người để tỏ ra cho họ thấy họ chẳng hơn gì loài thú”.
|
||||
\v 18 Ta nhũ lòng: “Đức Chúa Trời thử thách con người để tỏ ra cho họ thấy họ chẳng hơn gì loài thú.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -236,7 +236,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 6 Đừng cho miệng ngươi gây cho xác thịt mình phạm tội. Đừng nói với sứ giả của thầy tế lễ: “Lời thề ấy là một lỗi lầm”. Tại sao lại khiến cho Đức Chúa Trời nổi giận do thề dối, chọc Đức Chúa Trời phải huỷ diệt công việc của tay con?
|
||||
\v 6 Đừng cho miệng ngươi gây cho xác thịt mình phạm tội. Đừng nói với sứ giả của thầy tế lễ: “Lời thề ấy là một lỗi lầm.” Tại sao lại khiến cho Đức Chúa Trời nổi giận do thề dối, chọc Đức Chúa Trời phải huỷ diệt công việc của tay con?
|
||||
\v 7 Vì có nhiều chiêm bao, cũng như quá nhiều lời, ở đó là hơi nước vô nghĩa. Vậy, hãy kính sợ Đức Chúa Trời.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -474,7 +474,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 16 Vậy, ta kết luận: “Khôn ngoan thì tốt hơn sức mạnh, nhưng sự khôn ngoan của người nghèo bị xem khinh, và lời nói của người không ai nghe”.
|
||||
\v 16 Vậy, ta kết luận: “Khôn ngoan thì tốt hơn sức mạnh, nhưng sự khôn ngoan của người nghèo bị xem khinh, và lời nói của người không ai nghe.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -567,12 +567,12 @@
|
|||
\c 12
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Cũng hãy tưởng nhớ Đấng Tạo Hoá của con trong thời non trẻ, trước khi những ngày khó khăn xảy đến, và trước khi những năm tới mà con nói: “Ta không lấy làm vui lòng”.
|
||||
\v 2 trước khi ánh sáng mặt trời, mặt trăng, và các ngôi sao khởi tối tăm, và mây xám trở lại sau cơn mưa.
|
||||
\v 1 Cũng hãy tưởng nhớ Đấng Tạo Hoá của con trong thời non trẻ, trước khi những ngày khó khăn xảy đến, và trước khi những năm tới mà con nói: “Ta không lấy làm vui lòng.”
|
||||
\v 2 Trước khi ánh sáng mặt trời, mặt trăng, và các ngôi sao khởi tối tăm, và mây xám trở lại sau cơn mưa.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 3 nhằm thời điểm kẻ canh cung điện run rẩy, và người mạnh sức cong khom, và những người nữ xay cối ngừng lại bởi vì có ít người, và những kẻ trông xem qua cửa sổ đã làng mắt.
|
||||
\v 3 Nhằm thời điểm kẻ canh cung điện run rẩy, và người mạnh sức cong khom, và những người nữ xay cối ngừng lại bởi vì có ít người, và những kẻ trông xem qua cửa sổ đã làng mắt.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -589,7 +589,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 8 Vị Giáo Sư nói: “Một đám sương hơi nước, mọi sự chỉ là hơi nước hư không”.
|
||||
\v 8 Vị Giáo Sư nói: “Một đám sương hơi nước, mọi sự chỉ là hơi nước hư không.”
|
||||
\v 9 Vị Giáo Sư là người khôn ngoan, và người dạy cho dân sự điều tri thức. Người đã nghiên cứu và suy gẫm rồi sắp đặt thứ tự nhiều câu châm ngôn.
|
||||
|
||||
|
||||
|
|
14
22-SNG.usfm
14
22-SNG.usfm
|
@ -1,10 +1,10 @@
|
|||
\id SNG
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h Song Of Solomon
|
||||
\toc1 Song Of Solomon
|
||||
\toc2 Song Of Solomon
|
||||
\h Nhã Ca
|
||||
\toc1 Nhã Ca
|
||||
\toc2 Nhã Ca
|
||||
\toc3 sng
|
||||
\mt Song Of Solomon
|
||||
\mt Nhã Ca
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -89,7 +89,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 14 Hỡi chim bồ câu ta trong hóc đá, trong khe kín của núi đồi, hãy để cho ta xem thấy gương mặt mình. Nguyện ta nghe thấy tiếng của nàng; vì giọng nàng là êm dịu, và gương mặt nàng dễ thương”. Người nữ nhũ lòng
|
||||
\v 14 Hỡi chim bồ câu ta trong hóc đá, trong khe kín của núi đồi, hãy để cho ta xem thấy gương mặt mình. Nguyện ta nghe thấy tiếng của nàng; vì giọng nàng là êm dịu, và gương mặt nàng dễ thương.” Người nữ nhũ lòng
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -190,7 +190,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 2 Ta ngủ, nhưng lòng ta tỉnh thức trong chiêm bao. Có tiếng gõ cửa của người yêu ta nói: “Hãy em gái ta, tình yêu của ta, chim bồ câu ta, kẻ toàn hảo của ta ơi, hãy mở cửa cho ta, vì đầu ta đẩm sương, tóc ta ẩm ướt lúc ban đêm”.
|
||||
\v 2 Ta ngủ, nhưng lòng ta tỉnh thức trong chiêm bao. Có tiếng gõ cửa của người yêu ta nói: “Hãy em gái ta, tình yêu của ta, chim bồ câu ta, kẻ toàn hảo của ta ơi, hãy mở cửa cho ta, vì đầu ta đẩm sương, tóc ta ẩm ướt lúc ban đêm.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -309,7 +309,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 7 Chiều cao nàng giống như cây chà là, và hai ngực nàng giống tợ chùm hoa quả.
|
||||
\v 8 Ta nghĩ: “Ta sẽ trèo lên cây chà là; Ta sẽ nắm lấy các nhánh nó”. Nguyện hai ngực nàng giống như chùm nho, và nguyện mùi hương của nàng giống như trái bình bát.
|
||||
\v 8 Ta nghĩ: “Ta sẽ trèo lên cây chà là; Ta sẽ nắm lấy các nhánh nó.” Nguyện hai ngực nàng giống như chùm nho, và nguyện mùi hương của nàng giống như trái bình bát.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
|
12
23-ISA.usfm
12
23-ISA.usfm
|
@ -1,10 +1,10 @@
|
|||
\id ISA
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h Isaiah
|
||||
\toc1 Isaiah
|
||||
\toc2 Isaiah
|
||||
\h Ê-Sai
|
||||
\toc1 Ê-Sai
|
||||
\toc2 Ê-Sai
|
||||
\toc3 isa
|
||||
\mt Isaiah
|
||||
\mt Ê-Sai
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1084,7 +1084,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 15 Chúa là Giê-hô-va của các đạo binh phán thế này: “Hãy đi đến nhà Sép-na, viên quản lý trông coi nhà này, và nói:
|
||||
\v 16 “Ngươi có gì ở đây, và ngươi là ai mà lại đục cho mình một phần mộ? ngươi đã đục một ngôi mộ ở trên cao, khoét cho mình một nơi yên nghỉ trong đá!’”
|
||||
\v 16 “Ngươi có gì ở đây, và ngươi là ai mà lại đục cho mình một phần mộ? Ngươi đã đục một ngôi mộ ở trên cao, khoét cho mình một nơi yên nghỉ trong đá!’”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -2265,7 +2265,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 8 Hãy đem những kẻ có mắt mà đui mù, những kẻ có tai mà điếc này ra.
|
||||
\v 9 Tất cả các nước hãy tụ họp lại, các dân hãy tập hợp lại. Ai trong số chúng nó đã có thể tuyên bố điều này và loan báo cho chúng ta những việc ngày trước? Hãy cứ để chúng đưa ra nhân chứng để chứng tỏ mình đúng, hãy để chúng nghe và xác nhận: ‘Đúng như vậy.’” tạo thành, mà sau Ta cũng sẽ chẳng có thần nào khác.
|
||||
\v 9 Tất cả các nước hãy tụ họp lại, các dân hãy tập hợp lại. Ai trong số chúng nó đã có thể tuyên bố điều này và loan báo cho chúng ta những việc ngày trước? Hãy cứ để chúng đưa ra nhân chứng để chứng tỏ mình đúng, hãy để chúng nghe và xác nhận: ‘Đúng như vậy.’” Tạo thành, mà sau Ta cũng sẽ chẳng có thần nào khác.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
|
10
24-JER.usfm
10
24-JER.usfm
|
@ -1,10 +1,10 @@
|
|||
\id JER
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h Jeremiah
|
||||
\toc1 Jeremiah
|
||||
\toc2 Jeremiah
|
||||
\h Giê-Rê-Mi
|
||||
\toc1 Giê-Rê-Mi
|
||||
\toc2 Giê-Rê-Mi
|
||||
\toc3 jer
|
||||
\mt Jeremiah
|
||||
\mt Giê-Rê-Mi
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -178,7 +178,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 19 Còn về phần Ta, Ta nói: ‘Ta muốn ban vinh dự cho ngươi như con trai Ta và ban cho ngươi một xứ tươi tốt, một cơ nghiệp còn đẹp hơn sản nghiệp ở bất kỳ nước nào!” Ta sẽ nói: ‘Ngươi sẽ gọi Ta là “Cha của con”.’ Ta hẳn sẽ nói rằng ngươi sẽ không rời bỏ Ta.
|
||||
\v 19 Còn về phần Ta, Ta nói: ‘Ta muốn ban vinh dự cho ngươi như con trai Ta và ban cho ngươi một xứ tươi tốt, một cơ nghiệp còn đẹp hơn sản nghiệp ở bất kỳ nước nào!” Ta sẽ nói: ‘Ngươi sẽ gọi Ta là “Cha của con.”’ Ta hẳn sẽ nói rằng ngươi sẽ không rời bỏ Ta.
|
||||
\v 20 Nhưng như một người nữ lật lọng với chồng mình, ngươi đã phản bội Ta, hỡi nhà Y-sơ-ra-ên – Đức Giê-hô-va phán như vầy.”
|
||||
|
||||
|
||||
|
|
16
25-LAM.usfm
16
25-LAM.usfm
|
@ -1,10 +1,10 @@
|
|||
\id LAM
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h Lamentations
|
||||
\toc1 Lamentations
|
||||
\toc2 Lamentations
|
||||
\h Ca Thương
|
||||
\toc1 Ca Thương
|
||||
\toc2 Ca Thương
|
||||
\toc3 lam
|
||||
\mt Lamentations
|
||||
\mt Ca Thương
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -171,7 +171,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 16 Ngài đã lấy sỏi cà răng ta; Ngài vùi ta vào trong tro.
|
||||
\v 17 Ngài dời sự bình an ra khỏi đời sống ta; ta không còn nhớ phước lành nào nữa hết.
|
||||
\v 18 Vậy ta nói: “Sự nhịn nhục ta đã hết, và sự trông cậy ta nơi Đức Giê-hô-va không còn nữa”.
|
||||
\v 18 Vậy ta nói: “Sự nhịn nhục ta đã hết, và sự trông cậy ta nơi Đức Giê-hô-va không còn nữa.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -242,7 +242,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 55 Hỡi Đức Giê-hô-va, từ hố sâu thăm thẳm tôi kêu cầu danh Ngài.
|
||||
\v 56 Ngài nghe tiếng tôi khi tôi nói, “xin đừng bịt tai Ngài không nghe tiếng tôi cầu cứu”.
|
||||
\v 56 Ngài nghe tiếng tôi khi tôi nói, “xin đừng bịt tai Ngài không nghe tiếng tôi cầu cứu.”
|
||||
\v 57 Ngài đến gần nhằm ngày tôi kêu cầu Ngài; Ngài phán cùng tôi: “Chớ sợ!”
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -306,7 +306,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 14 Các tiên tri và thầy tế lễ giờ đây đi lang thang như người mù trên đường phố. Họ bị ô uế do huyết đến nỗi chẳng ai rờ đến áo xống họ.
|
||||
\v 15 Các tiên tri và thầy tế lễ nầy kêu la: “Hãy đi chỗ khác, ô uế”. “Hãy đi chỗ khác, ô uế! Đừng rờ đến chúng ta!” Khi họ lánh sang xứ khác, ngay cả dân ngoại kêu lên rằng: “Họ cũng không nên ngụ ở đây như các dân ngoại nữa.”
|
||||
\v 15 Các tiên tri và thầy tế lễ nầy kêu la: “Hãy đi chỗ khác, ô uế.” “Hãy đi chỗ khác, ô uế! Đừng rờ đến chúng ta!” Khi họ lánh sang xứ khác, ngay cả dân ngoại kêu lên rằng: “Họ cũng không nên ngụ ở đây như các dân ngoại nữa.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -374,4 +374,4 @@
|
|||
\v 19 Hỡi Ngài là Đức Giê-hô-va; Ngài tễ trị cho đến đời đời, và ngôi Ngài còn từ đời nầy sang đời kia!
|
||||
\v 20 Sao Ngài quên chúng tôi mãi mãi? Sao Ngài quên chúng tôi lâu vậy?
|
||||
\v 21 Hỡi Đức Giê-hô-va, hãy xây chúng tôi trở về Ngài, thì chúng tôi sẽ ăn năn. Hãy phục hồi trở lại những ngày của chúng tôi giống như thuở xưa!
|
||||
\v 22 trừ khi chúng tôi thực sự bị khước từ, cơn giận Ngài đối cùng chúng tôi lớn quá.
|
||||
\v 22 Trừ khi chúng tôi thực sự bị khước từ, cơn giận Ngài đối cùng chúng tôi lớn quá.
|
||||
|
|
254
26-EZK.usfm
254
26-EZK.usfm
|
@ -1,10 +1,10 @@
|
|||
\id EZK
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h Ezekiel
|
||||
\toc1 Ezekiel
|
||||
\toc2 Ezekiel
|
||||
\h Ê-Xê-Chi-Ên
|
||||
\toc1 Ê-Xê-Chi-Ên
|
||||
\toc2 Ê-Xê-Chi-Ên
|
||||
\toc3 ezk
|
||||
\mt Ezekiel
|
||||
\mt Ê-Xê-Chi-Ên
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -12,7 +12,7 @@
|
|||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Năm thứ ba mươi, ngày mùng năm tháng tư, lúc ta đang sống giữa vòng những kẻ phu tù bên bờ sông Kê-ba. Các từng trời mở ra, và ta thấy những mặc thị của Đức Chúa Trời.
|
||||
\v 2 mùng năm tháng ấy — là năm thứ năm làm phu tù của vua Giê-hô-gia-kin,
|
||||
\v 2 Mùng năm tháng ấy — là năm thứ năm làm phu tù của vua Giê-hô-gia-kin,
|
||||
\v 3 lời của Đức Giê-hô-va đến với quyền phép cho thầy tế lễ Ê-xê-chi-ên, con trai Bu-xi, ở trong đất người Canh-đê bên bờ sông Kê-ba; tay Đức Giê-hô-va giáng trên ông ở đó.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -78,13 +78,13 @@
|
|||
\c 2
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Tiếng ấy phán cùng ta: “Hỡi con người, hãy đứng dậy trên chân ngươi; khi ấy ta sẽ phán cùng ngươi”.
|
||||
\v 1 Tiếng ấy phán cùng ta: “Hỡi con người, hãy đứng dậy trên chân ngươi; khi ấy ta sẽ phán cùng ngươi.”
|
||||
\v 2 Khi ấy, Đức Thánh Linh bắt lấy ta khi Ngài phán cùng ta và đỡ ta đứng dậy trên chân ta, và ta nghe Ngài phán cùng ta.
|
||||
\v 3 Ngài phán cùng ta: “Hỡi con người, ta sẽ sai ngươi đến cùng dân Y-sơ-ra-ên, đến với các dân loạn nghịch đã nổi dậy chống lại ta — cả hai: chúng nó và tổ phụ chúng nó đã phạm tội chống nghịch ta cho đến chính ngày nầy!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 4 Các dòng dõi của họ có bộ mặt ngoan cố và lòng cứng cỏi. Ta sẽ sai ngươi đến cùng chúng nó. Và ngươi sẽ nói với chúng: “Đây là điều Chúa Giê-hô-va phán”!
|
||||
\v 4 Các dòng dõi của họ có bộ mặt ngoan cố và lòng cứng cỏi. Ta sẽ sai ngươi đến cùng chúng nó. Và ngươi sẽ nói với chúng: “Đây là điều Chúa Giê-hô-va phán!”
|
||||
\v 5 Một là chúng sẽ nghe, hoặc sẽ không chịu nghe. Chúng là nhà loạn nghịch, nhưng ít nhất chúng nó cũng biết rằng có một đấng tiên tri ở giữa chúng.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -94,7 +94,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 7 Nhưng, ngươi sẽ nói lời của ta cho chúng, dù nghe hay không nghe, vì chúng rất loạn nghịch.
|
||||
\v 8 Nhưng ngươi, hỡi con người, hãy nghe điều ta phán cùng ngươi. Chớ loạn nghịch giống như nhà nổi loạn ấy. Hãy há miệng ngươi ra rồi ăn lấy vật ta sắp sửa ban cho ngươi”.
|
||||
\v 8 Nhưng ngươi, hỡi con người, hãy nghe điều ta phán cùng ngươi. Chớ loạn nghịch giống như nhà nổi loạn ấy. Hãy há miệng ngươi ra rồi ăn lấy vật ta sắp sửa ban cho ngươi.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -106,9 +106,9 @@
|
|||
\c 3
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Ngài phán cùng ta: “Hỡi con người, thứ mà ngươi thấy, hãy ăn đi! Hãy ăn quyển sách cuộn nầy, rồi đi nói với nhà Y-sơ-ra-ên”.
|
||||
\v 1 Ngài phán cùng ta: “Hỡi con người, thứ mà ngươi thấy, hãy ăn đi! Hãy ăn quyển sách cuộn nầy, rồi đi nói với nhà Y-sơ-ra-ên.”
|
||||
\v 2 Thế là ta mở miệng ra, và Ngài cho ta ăn quyển sách cuộn ấy.
|
||||
\v 3 Ngài phán cùng ta: “Hỡi con người, hãy cho bao tử ngươi ăn và làm đầy ruột ngươi với quyển sách cuộn nầy mà ta đã ban cho ngươi”. Vậy, ta ăn quyển sách đó, và nó ngọt giống như mật trong miệng ta.
|
||||
\v 3 Ngài phán cùng ta: “Hỡi con người, hãy cho bao tử ngươi ăn và làm đầy ruột ngươi với quyển sách cuộn nầy mà ta đã ban cho ngươi.” Vậy, ta ăn quyển sách đó, và nó ngọt giống như mật trong miệng ta.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -125,7 +125,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 10 Khi ấy, Ngài phán cùng ta: “Hỡi con người, mọi lời mà ta phán cùng ngươi — hãy nhận chúng vào lòng và nghe theo chúng với hai lỗ tai của ngươi!
|
||||
\v 11 Khi ấy, hãy đi đến cùng những kẻ phu tù, đến cùng dân sự ngươi, rồi nói với họ. Hãy nói với chúng nó: ‘Đây là lời của Chúa Giê-hô-va, dù chúng nó có chịu nghe hay không’.
|
||||
\v 11 Khi ấy, hãy đi đến cùng những kẻ phu tù, đến cùng dân sự ngươi, rồi nói với họ. Hãy nói với chúng nó: ‘Đây là lời của Chúa Giê-hô-va, dù chúng nó có chịu nghe hay không.’
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -151,7 +151,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 22 Vậy, tay của Đức Giê-hô-va giáng trên ta, và Ngài phán cùng ta: “Hãy chờ dậy! Hãy xuống vùng đồng bằng, và ta sẽ phán cùng ngươi tại đó”.
|
||||
\v 22 Vậy, tay của Đức Giê-hô-va giáng trên ta, và Ngài phán cùng ta: “Hãy chờ dậy! Hãy xuống vùng đồng bằng, và ta sẽ phán cùng ngươi tại đó.”
|
||||
\v 23 Ta chờ dậy rồi xuống vùng đồng bằng, và sự vinh hiển Đức Giê-hô-va đang ngự ở đó, giống như sự vinh hiển ta đã thấy bên bờ sông Kê-ba; vậy ta bèn sấp mặt xuống đất.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -162,7 +162,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 26 Ta sẽ khiến lưỡi ngươi dính với đốc vọng trong miệng ngươi, ngươi sẽ bị câm; và ngươi sẽ không có khả năng quở trách chúng nó được, một khi chúng là nhà loạn nghịch.
|
||||
\v 27 Nhưng khi ta phán cùng ngươi, ta sẽ mở miệng ngươi để ngươi sẽ nói với chúng nó như vầy: ‘Đây là những gì Chúa Giê-hô-va phán’: Ai muốn nghe, hãy nghe; ai không muốn nghe, thì đừng nghe, vì chúng nó là nhà loạn nghịch”.
|
||||
\v 27 Nhưng khi ta phán cùng ngươi, ta sẽ mở miệng ngươi để ngươi sẽ nói với chúng nó như vầy: ‘Đây là những gì Chúa Giê-hô-va phán’: Ai muốn nghe, hãy nghe; ai không muốn nghe, thì đừng nghe, vì chúng nó là nhà loạn nghịch.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -193,7 +193,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 12 Ngươi sẽ ăn bánh ấy như bánh mạch nha, nhưng ngươi sẽ hấp nó bằng phân người trước mắt chúng nó.
|
||||
\v 13 Vì Đức Giê-hô-va phán: “Điều nầy ý nói dân Y-sơ-ra-ên sẽ ăn bánh không sạch, ở đó giữa các nước mà ta sẽ trục xuất chúng nó”.
|
||||
\v 13 Vì Đức Giê-hô-va phán: “Điều nầy ý nói dân Y-sơ-ra-ên sẽ ăn bánh không sạch, ở đó giữa các nước mà ta sẽ trục xuất chúng nó.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -216,16 +216,16 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 3 Nhưng hãy lấy một ít tóc trong số đó cột vào vạt áo choàng mình.
|
||||
\v 4 Khi ấy, hãy lấy một ít tóc quăng vào trong lửa và đốt nó trong lửa; từ đó sẽ có lửa phát ra lan đến cả nhà Y-sơ-ra-ên”.
|
||||
\v 4 Khi ấy, hãy lấy một ít tóc quăng vào trong lửa và đốt nó trong lửa; từ đó sẽ có lửa phát ra lan đến cả nhà Y-sơ-ra-ên.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 5 Chúa Giê-hô-va phán như vầy: “Đây là thành Giê-ru-sa-lem ở giữa các dân tộc, ta đặt để nó, và ta đặt các các nước bao xung quanh nó.
|
||||
\v 6 Nhưng nó đã chối bỏ luật lệ ta với sự gian ác hơn các dân, và phép tắc ta nhiều hơn các nước chung quanh nó. Và chúng chối bỏ những sự xét đoán của ta và không bước theo các phép tắc ta”.
|
||||
\v 6 Nhưng nó đã chối bỏ luật lệ ta với sự gian ác hơn các dân, và phép tắc ta nhiều hơn các nước chung quanh nó. Và chúng chối bỏ những sự xét đoán của ta và không bước theo các phép tắc ta.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 7 Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: “Vì các ngươi là rối loạn hơn các dân chung quanh các ngươi, và không bước theo các phép tắc ta hay làm theo luật lệ ta, hoặc không làm theo luật lệ của các dân tộc chung quanh các ngươi”.
|
||||
\v 7 Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: “Vì các ngươi là rối loạn hơn các dân chung quanh các ngươi, và không bước theo các phép tắc ta hay làm theo luật lệ ta, hoặc không làm theo luật lệ của các dân tộc chung quanh các ngươi.”
|
||||
\v 8 Vì cớ đó, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: “Nầy! Ta, chính ta sẽ hành động nghịch cùng ngươi! Ta sẽ thi hành các sự phán xét ở giữa ngươi cho các dân tộc đều thấy.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -282,7 +282,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 13 Khi ấy, các ngươi sẽ biết rằng ta là Đức Giê-hô-va, khi kẻ chết của chúng nó nằm giữa đám thần tượng, xung quanh bàn thờ chúng, trên mỗi gò cao — trên mọi đỉnh núi, và dưới từng cây xanh và cây sồi rậm — khắp những nơi mà chúng nó dâng hương cho các thần tượng mình.
|
||||
\v 14 Ta sẽ tỏ ra quyền phép của ta và khiến cho xứ bị hoang vu và tàn nát, từ đồng vắng cho đến Đíp-lát, khắp mọi nơi chúng sinh sống. Khi ấy, chúng nó sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va”.
|
||||
\v 14 Ta sẽ tỏ ra quyền phép của ta và khiến cho xứ bị hoang vu và tàn nát, từ đồng vắng cho đến Đíp-lát, khắp mọi nơi chúng sinh sống. Khi ấy, chúng nó sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -290,7 +290,7 @@
|
|||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Lời của Đức Giê-hô-va đến và phán cùng ta:
|
||||
\v 2 Ngươi, hỡi con người — Chúa Giê-hô-va phán như vầy cùng đất Y-sơ-ra-ên:’Sự cuối cùng! Sự cuối cùng đã đến cho bốn góc đất!
|
||||
\v 2 Ngươi, hỡi con người — Chúa Giê-hô-va phán như vầy cùng đất Y-sơ-ra-ên: Sự cuối cùng! Sự cuối cùng đã đến cho bốn góc đất!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -345,7 +345,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 26 Hết tai vạ nầy đến tai vạ khác, hết tiếng đồn nầy đến tiếng đồn khác! Khi ấy chúng nó sẽ tìm sự hiện thấy nơi vị tiên tri, nhưng luật pháp lìa khỏi thầy tế lễ, và mưu luận lìa khỏi các trưởng lão.
|
||||
\v 27 Vua sẽ than vãn và quan trưởng sẽ mặc lấy sự thất vọng, trong khi tay của dân sự trong đất đều run rẩy lo sợ. Tuỳ theo các đường lối riêng của chúng, Ta sẽ đãi chúng nó y như thế! Và ta sẽ xét đoán chúng với các tiêu chuẩn riêng của chúng cho đến khi chúng nhìn biết ta là Đức Giê-hô-va’”.
|
||||
\v 27 Vua sẽ than vãn và quan trưởng sẽ mặc lấy sự thất vọng, trong khi tay của dân sự trong đất đều run rẩy lo sợ. Tuỳ theo các đường lối riêng của chúng, Ta sẽ đãi chúng nó y như thế! Và ta sẽ xét đoán chúng với các tiêu chuẩn riêng của chúng cho đến khi chúng nhìn biết ta là Đức Giê-hô-va.’"
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -362,14 +362,14 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 5 Khi ấy, Ngài phán cùng ta: “Hỡi con người, hãy ngước mắt về phía bắc”. Vậy, ta ngước mắt về phía bắc, và về phía bắc cổng dẫn đến bàn thờ, ở đó tại lối vào, là hình tượng của sự ghen tương.
|
||||
\v 5 Khi ấy, Ngài phán cùng ta: “Hỡi con người, hãy ngước mắt về phía bắc.” Vậy, ta ngước mắt về phía bắc, và về phía bắc cổng dẫn đến bàn thờ, ở đó tại lối vào, là hình tượng của sự ghen tương.
|
||||
\v 6 Vậy Ngài phán cùng ta: “Hỡi con người, có phải ngươi thấy mọi việc họ đang làm không? Đây là những sự gớm ghiếc lớn mà nhà Y-sơ-ra-ên đang làm ở đây để khiến cho ta đi xa khỏi nơi thánh ta! Nhưng ngươi sẽ còn thấy nhiều sự gớm ghiếc lớn khác nữa!”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 7 Khi ấy, Ngài đưa ta đến lối vào hành lang, và ta nhìn xem, có một cái lỗ trên tường.
|
||||
\v 8 Ngài phán cùng ta: “Hỡi con người, hãy xoi chỗ tường ấy”. Vậy, ta xoi chỗ tường ấy, và ở đó có một cánh cửa!
|
||||
\v 9 Thế rồi Ngài phán cùng ta: “Hãy đi và xem những sự gian ác gớm ghiếc mà chúng nó đang làm ở đây”.
|
||||
\v 8 Ngài phán cùng ta: “Hỡi con người, hãy xoi chỗ tường ấy.” Vậy, ta xoi chỗ tường ấy, và ở đó có một cánh cửa!
|
||||
\v 9 Thế rồi Ngài phán cùng ta: “Hãy đi và xem những sự gian ác gớm ghiếc mà chúng nó đang làm ở đây.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -393,20 +393,20 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 17 Ngài phán cùng ta: “Hỡi con người, có phải ngươi nhìn thấy điều nầy? Có phải đây là việc nhỏ đối với nhà Giu-đa khi thực hiện những sự gớm ghiếc mà họ đang làm ở đây? Vì họ đã làm đầy dẫy đất với bạo lực, và xây lại chọc giận ta, họ lấy các nhánh cây đưa lên mũi mình.
|
||||
\v 18 Vậy, ta cũng sẽ làm giữa vòng họ; mắt ta chẳng thương xót chút nào, và ta không buông tha họ đâu. Dầu họ kêu la om sòm nơi tai ta, ta chẳng thèm nghe họ nữa”.
|
||||
\v 18 Vậy, ta cũng sẽ làm giữa vòng họ; mắt ta chẳng thương xót chút nào, và ta không buông tha họ đâu. Dầu họ kêu la om sòm nơi tai ta, ta chẳng thèm nghe họ nữa.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\c 9
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Thế rồi, khi ta lắng nghe, Ngài kêu lớn tiếng: “Hãy để cho những người lính đứng canh thành phố, mỗi người với khí giới mình trong tay”.
|
||||
\v 1 Thế rồi, khi ta lắng nghe, Ngài kêu lớn tiếng: “Hãy để cho những người lính đứng canh thành phố, mỗi người với khí giới mình trong tay.”
|
||||
\v 2 Và kìa! Có sáu người đến từ cửa thượng đối diện phía bắc, mỗi người với vũ khí trong tay. Và có một người giữa vòng họ mặc vải gai với dụng cụ của văn sĩ ở bên hông. Thế là sáu người bước vào trong, đứng bên bàn thờ bằng đồng.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 3 Khi ấy sự vinh hiển Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên dấy lên từ chê-ru-bim, nó thường ở đó, cho đến ngạch cửa nhà. Và Ngài gọi người mặc vải gai, có dụng cụ của văn sĩ ở bên hông.
|
||||
\v 4 Đức Giê-hô-va phán cùng người: “Hãy đi qua giữa thành — giữa thành Giê-ru-sa-lem — đánh dấu trên trán những người nào than thở khóc lóc về mọi sự gớm ghiếc đã được làm ra ở giữa thành nầy”.
|
||||
\v 4 Đức Giê-hô-va phán cùng người: “Hãy đi qua giữa thành — giữa thành Giê-ru-sa-lem — đánh dấu trên trán những người nào than thở khóc lóc về mọi sự gớm ghiếc đã được làm ra ở giữa thành nầy.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -420,9 +420,9 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 9 Ngài phán cùng tôi: “Sự gian ác của nhà Y-sơ-ra-ên và Giu-đa cực kỳ lớn. Đất đầy những máu và trong thành đầy sự trái ngược, một khi họ nói: ‘Đức Giê-hô-va đã lìa bỏ đất nầy’, và ‘Đức Giê-hô-va chẳng thấy chi hết’.
|
||||
\v 10 Vì thế, mắt ta sẽ chẳng nhìn với sự thương xót, và ta không buông tha chúng. Thay vì thế, ta sẽ khiến hết thảy mọi sự đổ lại trên đầu chúng nó”.
|
||||
\v 11 Và kìa! Người mặc áo vải gai, là người có dụng cụ của văn sĩ ở bên hông trở lại. Người tường trình như sau: “Tôi đã làm mọi sự mà Ngài đã căn dặn”.
|
||||
\v 9 Ngài phán cùng tôi: “Sự gian ác của nhà Y-sơ-ra-ên và Giu-đa cực kỳ lớn. Đất đầy những máu và trong thành đầy sự trái ngược, một khi họ nói: ‘Đức Giê-hô-va đã lìa bỏ đất nầy’, và ‘Đức Giê-hô-va chẳng thấy chi hết.’
|
||||
\v 10 Vì thế, mắt ta sẽ chẳng nhìn với sự thương xót, và ta không buông tha chúng. Thay vì thế, ta sẽ khiến hết thảy mọi sự đổ lại trên đầu chúng nó.”
|
||||
\v 11 Và kìa! Người mặc áo vải gai, là người có dụng cụ của văn sĩ ở bên hông trở lại. Người tường trình như sau: “Tôi đã làm mọi sự mà Ngài đã căn dặn.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -430,7 +430,7 @@
|
|||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Khi ấy, ta nhìn xem mái vòm trên đầu của chê-ru-bim; một thứ xuất hiện bên trên chúng giống như đá bích ngọc, có hình trạng như cái ngai.
|
||||
\v 2 Và Đức Giê-hô-va phán cùng người mặc vải gai như sau: “Hãy vào giữa mấy cái bánh xe, bên dưới chê-ru-bim, lấy đầy hai bàn tay ngươi những than lửa từ giữ chê-ru-bim rồi rải chúng ra trên thành”. Thế rồi người ấy bước vào khi ta đang quan sát.
|
||||
\v 2 Và Đức Giê-hô-va phán cùng người mặc vải gai như sau: “Hãy vào giữa mấy cái bánh xe, bên dưới chê-ru-bim, lấy đầy hai bàn tay ngươi những than lửa từ giữ chê-ru-bim rồi rải chúng ra trên thành.” Thế rồi người ấy bước vào khi ta đang quan sát.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -453,7 +453,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 12 Toàn thân của chúng — gồm lưng, tay, cánh của chúng — bao phủ đầy những mắt, và những con mắt cũng bao phủ quanh bốn cái bánh xe nữa.
|
||||
\v 13 Như ta lắng nghe, mấy cái bánh xe được gọi: “Hãy lao tới đi”.
|
||||
\v 13 Như ta lắng nghe, mấy cái bánh xe được gọi: “Hãy lao tới đi.”
|
||||
\v 14 Các chê-ru-bim có bốn mặt: mặt thứ nhất là mặt chê-ru-bim, mặt thứ nhì là mặt người, mặt thứ ba là mặt sư tử; mặt thứ tư là mặt chim ưng.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -483,7 +483,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 2 Thần phán cùng ta: “Hỡi con người, đây là những người mưu tính sự gian ác, và họ quyết những điều gian trá trong thành nầy.
|
||||
\v 3 Chúng nói rằng: “Thì giờ xây nhà cửa không phải là lúc nầy; thành nầy là nồi, và chúng ta là thịt”.
|
||||
\v 3 Chúng nói rằng: “Thì giờ xây nhà cửa không phải là lúc nầy; thành nầy là nồi, và chúng ta là thịt.”
|
||||
\v 4 Vậy nên, hãy nói tiên tri nghịch cùng chúng nó. Hỡi con người, hãy nói tiên tri đi!”
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -501,7 +501,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 11 Thành nầy sẽ chẳng phải là nồi nấu nướng của các ngươi, các ngươi cũng sẽ chẳng phải là thịt ở giữa nó. Ta sẽ xét đoán các ngươi bên trong các đường biên giới của Y-sơ-ra-ên.
|
||||
\v 12 Khi ấy, các ngươi sẽ nhìn biết ta là Đức Giê-hô-va, các ngươi đã không bước theo luật lệ ta và không giữ theo các mạng lịnh ta. Thay vì thế, các ngươi đã làm theo mạng lịnh của các nước chung quanh mình”.
|
||||
\v 12 Khi ấy, các ngươi sẽ nhìn biết ta là Đức Giê-hô-va, các ngươi đã không bước theo luật lệ ta và không giữ theo các mạng lịnh ta. Thay vì thế, các ngươi đã làm theo mạng lịnh của các nước chung quanh mình.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -510,19 +510,19 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 14 Lời của Đức Giê-hô-va đến cùng ta như vầy:
|
||||
\v 15 Hỡi con người, anh em ngươi! Các anh em ngươi! Những người bà con của ngươi và cả nhà Y-sơ-ra-ên! Hãy nói với hết thảy họ, những người sống trong thành Giê-ru-sa-lem: ‘Họ đã lìa xa Đức Giê-hô-va! Đất nầy đã được ban cho chúng ta làm cơ nghiệp của chúng ta’.
|
||||
\v 15 Hỡi con người, anh em ngươi! Các anh em ngươi! Những người bà con của ngươi và cả nhà Y-sơ-ra-ên! Hãy nói với hết thảy họ, những người sống trong thành Giê-ru-sa-lem: ‘Họ đã lìa xa Đức Giê-hô-va! Đất nầy đã được ban cho chúng ta làm cơ nghiệp của chúng ta.’
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 16 Vậy nên, hãy nói: ‘Chúa Giê-hô-va phán như vầy: mặc dù ta dời chúng xa khỏi trong các nước, và dù ta tan rải chúng nó giữa nhiều xứ, ta là nơi thánh cho chúng nó trong một thời gian ngắn ở những xứ mà chúng nó đi đến’.
|
||||
\v 17 Vậy nên, hãy nói: “Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Ta sẽ nhóm các ngươi lại từ giữa các dân, và thâu lấy các ngươi từ những nước mà các ngươi đã bị tan rải, và ta sẽ ban cho các ngươi đất Y-sơ-ra-ên’.
|
||||
\v 16 Vậy nên, hãy nói: ‘Chúa Giê-hô-va phán như vầy: mặc dù ta dời chúng xa khỏi trong các nước, và dù ta tan rải chúng nó giữa nhiều xứ, ta là nơi thánh cho chúng nó trong một thời gian ngắn ở những xứ mà chúng nó đi đến.’
|
||||
\v 17 Vậy nên, hãy nói: “Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Ta sẽ nhóm các ngươi lại từ giữa các dân, và thâu lấy các ngươi từ những nước mà các ngươi đã bị tan rải, và ta sẽ ban cho các ngươi đất Y-sơ-ra-ên.’
|
||||
\v 18 Khi ấy, chúng nó sẽ đi đến đó và sẽ trừ bỏ mọi vật đáng ghét và mọi sự gớm ghiếc ra khỏi chỗ đó.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 19 Và ta sẽ ban cho chúng nó một tấm lòng, và ta đặt thần mới trong chúng khi chúng đến gần ta; ta sẽ cất lòng bằng đá khỏi xác thịt chúng nó, và ban cho chúng tấm lòng bằng thịt,
|
||||
\v 20 hầu cho chúng nó sẽ bước theo luật lệ ta, chúng sẽ giữ theo các mạng lịnh ta và làm theo. Khi ấy chúng sẽ làm dân sự ta, và ta là Đức Chúa Trời của chúng nó.
|
||||
\v 21 Nhưng đối với những kẻ bước theo sự ham mê của vật đáng ghét và những sự gớm ghiếc của chúng, ta sẽ làm cho cách ăn ở chúng nó giáng trên đầu chúng nó. Đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va”.
|
||||
\v 21 Nhưng đối với những kẻ bước theo sự ham mê của vật đáng ghét và những sự gớm ghiếc của chúng, ta sẽ làm cho cách ăn ở chúng nó giáng trên đầu chúng nó. Đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -550,7 +550,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 4 Và ngươi sẽ đem theo đồ đạc để đi đày lúc ban ngày, trước mắt chúng nó; hãy đi ra lúc chiều trước mắt chúng nó theo cách kẻ bị đi đày.
|
||||
\v 5 Hãy đục một cái lỗ qua tường trước mắt chúng nó, rồi đi ra qua ngõ đó.
|
||||
\v 6 Trước mắt chúng nó, hãy vác đồ đạc ngươi lên vai, rồi đem chúng đi lúc trời tối. Hãy che mặt ngươi lại, vì ngươi không nhìn thấy đất, một khi ta đã đặt ngươi làm một dấu cho nhà Y-sơ-ra-ên”.
|
||||
\v 6 Trước mắt chúng nó, hãy vác đồ đạc ngươi lên vai, rồi đem chúng đi lúc trời tối. Hãy che mặt ngươi lại, vì ngươi không nhìn thấy đất, một khi ta đã đặt ngươi làm một dấu cho nhà Y-sơ-ra-ên.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -560,12 +560,12 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 8 Khi sớm mai, lời của Đức Giê-hô-va đến phán cùng ta:
|
||||
\v 9 “Hỡi con người, có phải nhà Y-sơ-ra-ên, là nhà loạn nghịch ấy, hỏi ngươi rằng: ‘Ngươi làm gì vậy?’
|
||||
\v 10 Hãy nói với chúng: ‘Chúa Giê-hô-va phán như vầy: hành động nầy mang tính tiên tri liên quan đến nhà vua trong Giê-ru-sa-lem, và cả nhà Y-sơ-ra-ên ở giữa đó’.
|
||||
\v 10 Hãy nói với chúng: ‘Chúa Giê-hô-va phán như vầy: hành động nầy mang tính tiên tri liên quan đến nhà vua trong Giê-ru-sa-lem, và cả nhà Y-sơ-ra-ên ở giữa đó.’
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 11 Hãy nói: ‘Ta là dấu cho các ngươi. Như ta đã làm, cũng vậy điều đó sẽ thực hiện cho họ; họ sẽ đi đày, và bước vào cuộc phu tù.
|
||||
\v 12 Nhà vua có mặt giữa chúng nó sẽ vác đồ đạt trên vai mình mà đi ra trong lúc trời tối, và chúng nó đi ngang qua bức tường. Họ sẽ đục lỗ qua bức tường rồi đem đồ đạc của họ ra. Người sẽ che mặt lại, vì mắt người sẽ không còn nhìn thấy đất nầy nữa’.
|
||||
\v 12 Nhà vua có mặt giữa chúng nó sẽ vác đồ đạt trên vai mình mà đi ra trong lúc trời tối, và chúng nó đi ngang qua bức tường. Họ sẽ đục lỗ qua bức tường rồi đem đồ đạc của họ ra. Người sẽ che mặt lại, vì mắt người sẽ không còn nhìn thấy đất nầy nữa.’
|
||||
\v 13 Ta cũng sẽ trải lưới ta trên người và người sẽ mắc vào bẫy ta; khi ấy ta sẽ đưa người qua Ba-by-lôn, là đất của người Canh-đê, nhưng người sẽ không nhìn thấy đất ấy. Người sẽ chết ở đó.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -582,24 +582,24 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 19 Khi ấy, hãy nói với dân trong đất rằng: ‘Đức Giê-hô-va phán về dân cư Giê-ru-sa-lem, và đất của Y-sơ-ra-ên: Chúng nó sẽ ăn bánh với sự run rẩy, và uống nước trong sự lay động, một khi đất nầy bị hoang vu lên tới mức đầy trọn của nó vì cớ sự cường bạo của hết thảy những kẻ sống ở đó.
|
||||
\v 20 Các thành đông dân sẽ trở nên hoang vu, và đất sẽ trống trơn; để các ngươi sẽ nhìn biết rằng ta là Đức Giê-hô-va’”.
|
||||
\v 20 Các thành đông dân sẽ trở nên hoang vu, và đất sẽ trống trơn; để các ngươi sẽ nhìn biết rằng ta là Đức Giê-hô-va.’"
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 21 Một lần nữa, lời của Đức Giê-hô-va đến phán cùng ta:
|
||||
\v 22 “Hỡi con người, câu châm ngôn mà các ngươi có trong xứ của Y-sơ-ra-ên có nghĩa gì khi nói: ‘Thời thế kéo dài, mọi sự hiện thấy chẳng ứng nghiệm?’
|
||||
\v 23 Vì lẽ đó, hãy nói cùng chúng nó: ‘Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Ta sẽ đặt dấu chấm hết cho câu châm ngôn nầy để dân Y-sơ-ra-ên không còn dùng đến nó nữa’. Khi ấy, hãy nói cùng chúng rằng: ‘Thời thế sắp đến, và từng sự hiện thấy sẽ ứng nghiệm’.
|
||||
\v 23 Vì lẽ đó, hãy nói cùng chúng nó: ‘Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Ta sẽ đặt dấu chấm hết cho câu châm ngôn nầy để dân Y-sơ-ra-ên không còn dùng đến nó nữa.’ Khi ấy, hãy nói cùng chúng rằng: ‘Thời thế sắp đến, và từng sự hiện thấy sẽ ứng nghiệm.’
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 24 Vì sẽ chẳng còn có một sự hiện thấy giả dối nào hoặc một sự bói khoa nào đáng ưa trong nhà Y-sơ-ra-ên.
|
||||
\v 25 Vì ta là Đức Giê-hô-va! Ta phán, và cưu mang lời mà ta đã phán. Sự việc không còn chậm trễ nữa. Vì ta sẽ phán lời nầy trong thời buổi của các ngươi, hỡi nhà loạn nghịch, và ta sẽ làm thành nó — Đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va”.
|
||||
\v 25 Vì ta là Đức Giê-hô-va! Ta phán, và cưu mang lời mà ta đã phán. Sự việc không còn chậm trễ nữa. Vì ta sẽ phán lời nầy trong thời buổi của các ngươi, hỡi nhà loạn nghịch, và ta sẽ làm thành nó — Đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 26 Một lần nữa, lời của Đức Giê-hô-va đến phán cùng ta:
|
||||
\v 27 “Hỡi con người, kìa! Nhà Y-sơ-ra-ên đã nói: ‘Sự hiện thấy mà người nầy thấy tính từ bây giờ trở đi, và người nói tiên tri về thời kỳ còn xa lắm’.
|
||||
\v 28 Vì lẽ đó, hãy nói với chúng nó: ‘Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Lời của ta sẽ chẳng còn trì trệ nữa, nhưng lời mà ta đã phán sẽ được làm thành — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va’”.
|
||||
\v 27 “Hỡi con người, kìa! Nhà Y-sơ-ra-ên đã nói: ‘Sự hiện thấy mà người nầy thấy tính từ bây giờ trở đi, và người nói tiên tri về thời kỳ còn xa lắm.’
|
||||
\v 28 Vì lẽ đó, hãy nói với chúng nó: ‘Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Lời của ta sẽ chẳng còn trì trệ nữa, nhưng lời mà ta đã phán sẽ được làm thành — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va.’"
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -614,8 +614,8 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 5 Các ngươi chưa lên nơi đổ vỡ trên bức tường chung quanh nhà Y-sơ-ra-ên để tu sửa nó, để chống đỡ trong ngày chiến trận của Đức Giê-hô-va.
|
||||
\v 6 Dân sự có những sự hiện thấy giả dối và những lời tiên đoán phỉnh phờ, những kẻ nào nói: “Đấy là lời công bố của Đức Giê-hô-va”. Nhưng Đức Giê-hô-va đã không sai chúng nó, tuy nhiên chúng nó đã làm cho dân sự hy vọng sứ điệp của chúng sẽ là đúng.
|
||||
\v 7 Các ngươi không nên có những sự hiện thấy giả dối và đừng đưa ra những lời tiên đoán phỉnh phờ, người nào trong các ngươi nói: “Đấy là lời công bố của Đức Giê-hô-va” khi chính ta đâu đã phán như thế bao giờ’.
|
||||
\v 6 Dân sự có những sự hiện thấy giả dối và những lời tiên đoán phỉnh phờ, những kẻ nào nói: “Đấy là lời công bố của Đức Giê-hô-va.” Nhưng Đức Giê-hô-va đã không sai chúng nó, tuy nhiên chúng nó đã làm cho dân sự hy vọng sứ điệp của chúng sẽ là đúng.
|
||||
\v 7 Các ngươi không nên có những sự hiện thấy giả dối và đừng đưa ra những lời tiên đoán phỉnh phờ, người nào trong các ngươi nói: “Đấy là lời công bố của Đức Giê-hô-va” khi chính ta đâu đã phán như thế bao giờ.’
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -624,7 +624,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 10 Vì cớ điều nầy, và vì chúng nó dẫn dân ta đi sai lạc, chúng nói: “Bình an” khi chẳng có bình an chi hết, chúng đang xây bức tường mà chúng sẽ tô lên với vôi trắng’.
|
||||
\v 10 Vì cớ điều nầy, và vì chúng nó dẫn dân ta đi sai lạc, chúng nói: “Bình an” khi chẳng có bình an chi hết, chúng đang xây bức tường mà chúng sẽ tô lên với vôi trắng.’
|
||||
\v 11 Hãy nói với kẻ nào đang tô vôi trắng lên tường, ‘Tường ấy sẽ sụp đổ; sẽ có mưa to đổ xuống, và ta sẽ sai mưa đá đến để làm cho tường phải sụp xuống, và gió bão sẽ đánh sập nó.
|
||||
\v 12 Hãy xem, bức tường sẽ sụp xuống. Phải chăng nhiều người khác chẳng nói cùng ngươi rằng: “Lớp vôi trắng mà các ngươi đã tô lên tường giờ ở đâu?”’
|
||||
|
||||
|
@ -636,7 +636,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 15 Vì ta sẽ huỷ diệt bức tường đương cơn giận và kẻ nào tô vôi lên đó. Ta sẽ nói với ngươi rằng: “Tường chẳng còn nữa, kẻ tô vôi cũng vậy —
|
||||
\v 16 tức là các tiên tri của Y-sơ-ra-ên, những ai nói tiên tri về Giê-ru-sa-lem và kẻ nào có những sự hiện thấy về bình an cho thành ấy. Nhưng chẳng có bình an chi hết — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va”’.
|
||||
\v 16 tức là các tiên tri của Y-sơ-ra-ên, những ai nói tiên tri về Giê-ru-sa-lem và kẻ nào có những sự hiện thấy về bình an cho thành ấy. Nhưng chẳng có bình an chi hết — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va.”’
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -655,7 +655,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 22 Vì các ngươi làm nãn lòng người công bình với lời lẽ dối trá, mặc dù ta không muốn họ phải ngã lòng, và vì các ngươi khích lệ thay vì hành động với kẻ dữ hầu cho nó không xây bỏ đường xấu mình để cứu lấy mạng sống của nó —
|
||||
\v 23 vì cớ đó, các ngươi sẽ không còn có những sự hiện thấy giả dối, hay đưa ra những lời tiên đoán phỉnh phờ nữa, vì ta sẽ cứu dân ta ra khỏi tay các ngươi. Và các ngươi sẽ nhìn biết ta là Đức Giê-hô-va”’.
|
||||
\v 23 vì cớ đó, các ngươi sẽ không còn có những sự hiện thấy giả dối, hay đưa ra những lời tiên đoán phỉnh phờ nữa, vì ta sẽ cứu dân ta ra khỏi tay các ngươi. Và các ngươi sẽ nhìn biết ta là Đức Giê-hô-va.”’
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -669,7 +669,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 4 Vì lẽ đó, hãy loan báo điều nầy cho họ, hãy nói cùng chúng: ‘Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Hễ người nào trong nhà Y-sơ-ra-ên mang thần tượng mình trong lòng, hay kẻ nào đặt vầng đá vấp chơn tội lỗi mình trước mặt mình, và người ấy đến cùng nhà tiên tri — thì ta, Đức Giê-hô-va sẽ trả lời cho nó tuỳ theo số thần tượng đông nhiều của nó.
|
||||
\v 5 Ta sẽ làm như vậy hầu cho ta bắt được nhà Y-sơ-ra-ên từ trong tấm lòng của họ vì đã xa lánh ta qua các hình tượng của chúng nó’.
|
||||
\v 5 Ta sẽ làm như vậy hầu cho ta bắt được nhà Y-sơ-ra-ên từ trong tấm lòng của họ vì đã xa lánh ta qua các hình tượng của chúng nó.’
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -684,7 +684,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 9 Nếu một tiên tri bị gạt mà thốt ra sứ điệp, khi ấy ta, Đức Giê-hô-va, sẽ dối gạt tiên tri ấy; ta sẽ chìa tay ra nghịch cùng người ấy và diệt nó khỏi giữa dân Y-sơ-ra-ên ta.
|
||||
\v 10 Và họ sẽ mang lấy tội lỗi của chính họ; tội lỗi của vị tiên tri sẽ y như tội lỗi của kẻ cầu hỏi từ nơi người.
|
||||
\v 11 Vì cớ điều nầy, nhà Y-sơ-ra-ên sẽ chẳng còn xa lánh mà không theo ta nữa, chúng cũng không làm ô uế mình nữa bởi các vi phạm của chúng. Chúng nó sẽ là dân ta, và ta sẽ làm Đức Chúa Trời của chúng nó — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va”.
|
||||
\v 11 Vì cớ điều nầy, nhà Y-sơ-ra-ên sẽ chẳng còn xa lánh mà không theo ta nữa, chúng cũng không làm ô uế mình nữa bởi các vi phạm của chúng. Chúng nó sẽ là dân ta, và ta sẽ làm Đức Chúa Trời của chúng nó — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -780,7 +780,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 17 Ngươi đã lấy những đồ trang sức trọng thể bằng vàng và bạc mà ta đã ban cho ngươi, và ngươi làm cho mình các thứ giống như nam giới, và ngươi đã hành xử với chúng giống như ả điếm đã làm.
|
||||
\v 18 Ngươi lấy quần áo có thêu thùa rồi đắp cho chúng nó, và ngươi lấy dầu và hương liệu của ta bày ra trước mặt chúng nó.
|
||||
\v 19 Còn bánh của ta bằng bột nhất hạng, dầu và mật mà ta đã ban cho ngươi — ta cho ngươi ăn — ngươi đem bày ra trước mặt chúng nó để tạo ra mùi thơm tho. Điều nầy thật đã xảy ra! — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va.
|
||||
\v 19 Còn bánh của ta bằng bột nhất hạng, dầu và mật mà ta đã ban cho ngươi — ta cho ngươi ăn — ngươi đem bày ra trước mặt chúng nó để tạo ra mùi thơm tho. Điều nầy thật đã xảy ra! — Dây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -790,7 +790,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 23 “Khốn nạn! Khốn nạn cho ngươi! — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va — thêm vào mọi sự gian ác nầy,
|
||||
\v 23 “Khốn nạn! Khốn nạn cho ngươi! — Dây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va — thêm vào mọi sự gian ác nầy,
|
||||
\v 24 ngươi xây cho mình một chỗ đầy lễ lạc, rồi đã dựng lên một cái miễu ở từng chốn công cộng.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -806,7 +806,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 30 Tại sao tấm lòng của ngươi yếu đuối dường ấy chứ? — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va — ngươi đã làm mọi sự nầy, những việc làm của đàn bà tà dâm không biết xấu?
|
||||
\v 30 Tại sao tấm lòng của ngươi yếu đuối dường ấy chứ? — Dây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va — ngươi đã làm mọi sự nầy, những việc làm của đàn bà tà dâm không biết xấu?
|
||||
\v 31 Khi ngươi dựng lên những chỗ lễ lạc của ngươi nơi đầu mỗi con đường và dựng lên các chùa miễu ở nơi công cộng, thực sự ngươi không phải là đứa điếm đĩ, một khi ngươi từ chối không chịu ai trả công cho các hành vi của mình!
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -884,7 +884,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 62 Chính ta sẽ lập giao ước ta với ngươi, và ngươi sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va!
|
||||
\v 63 Vì cớ các việc nầy, ngươi sẽ nhớ lại mọi sự và thấy xấu hổ, cho nên ngươi chẳng còn mở miệng ra nữa vì cớ sự xấu hổ ngươi, khi ta đã tha thứ cho ngươi mọi điều mà ngươi đã làm — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va”.
|
||||
\v 63 Vì cớ các việc nầy, ngươi sẽ nhớ lại mọi sự và thấy xấu hổ, cho nên ngươi chẳng còn mở miệng ra nữa vì cớ sự xấu hổ ngươi, khi ta đã tha thứ cho ngươi mọi điều mà ngươi đã làm — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -904,12 +904,12 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 7 Nhưng có chim ưng lớn khác, đội cánh thật rộng và lông nhiều. Và kìa! Gốc nho nầy, bộ rễ của nó hướng về phía chim ưng, rồi nó đốc ra nhiều nhánh hướng về chim ưng từ chỗ nó được trồng để nó được tưới tiêu.
|
||||
\v 8 Nó được trồng nơi đất tốt bên dòng nước lớn hầu cho nó đâm tược, ra trái, trở nên cây nho tốt’.
|
||||
\v 8 Nó được trồng nơi đất tốt bên dòng nước lớn hầu cho nó đâm tược, ra trái, trở nên cây nho tốt.’
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 9 Hãy nói với dân sự: ‘Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Cây nho ấy sẽ thạnh mậu sao? Chim ưng kia chẳng moi rễ nó rồi ngắt trái nó, hầu cho lá nó khô héo hết? Không cần có nhiều cánh tay mạnh, cũng không cần nhiều người để làm trốc rễ nó.
|
||||
\v 10 Kìa, sau khi nó được trồng, nó có thạnh mậu không? Có phải lá nó héo đi khi gió đông đụng đến nó không? Nó sẽ hoàn toàn héo đi trong chính luống đất của nó’”.
|
||||
\v 10 Kìa, sau khi nó được trồng, nó có thạnh mậu không? Có phải lá nó héo đi khi gió đông đụng đến nó không? Nó sẽ hoàn toàn héo đi trong chính luống đất của nó.’"
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -944,7 +944,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 24 Khi ấy mọi cây cối của đồng ruộng sẽ nhìn biết ta là Đức Giê-hô-va. Ta đã hạ cây cao xuống; và ta khiến cây thấp cao lên! Ta đã làm khô héo cây tươi xanh; và ta làm cho cây khô tươi tốt lên; Ta đã công bố thì điều nầy sẽ xảy ra, và ta đã làm điều đó’”.
|
||||
\v 24 Khi ấy mọi cây cối của đồng ruộng sẽ nhìn biết ta là Đức Giê-hô-va. Ta đã hạ cây cao xuống; và ta khiến cây thấp cao lên! Ta đã làm khô héo cây tươi xanh; và ta làm cho cây khô tươi tốt lên; Ta đã công bố thì điều nầy sẽ xảy ra, và ta đã làm điều đó.’"
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -966,7 +966,9 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 7 nếu người không ức hiếp ai, song thay vì thế trả của cầm lại cho kẻ mắc nợ — không cướp vật gì của ai, song thay vì thế ban bánh cho kẻ đói và mặc áo cho kẻ trần truồng; nếu người không cho vay lấy lời, không lấy nhiều lời quá — người biểu hiện sự công bình và tỏ ra thái độ trung tín giữa dân sự — nếu người bước theo luật lệ ta và vâng giữ mạng lịnh ta, hành xử cách trung tín — thì lời hứa cho người công bình là đây: Người sẽ sống! — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va.
|
||||
\v 7 Nếu người không ức hiếp ai, song thay vì thế trả của cầm lại cho kẻ mắc nợ — không cướp vật gì của ai, song thay vì thế ban bánh cho kẻ đói và mặc áo cho kẻ trần truồng;
|
||||
\v 8 nếu người không cho vay lấy lời, không lấy nhiều lời quá — người biểu hiện sự công bình và tỏ ra thái độ trung tín giữa dân sự —
|
||||
\v 9 nếu người bước theo luật lệ ta và vâng giữ mạng lịnh ta, hành xử cách trung tín — thì lời hứa cho người công bình là đây: Người sẽ sống! — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -975,7 +977,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 12 nếu nó ức hiếp kẻ nghèo nàn thiếu thốn, nếu nó tước đoạt và cướp lấy không trả của cầm, nếu nó ngước mắt trông các hình tượng hay phạm các hành động gớm ghiếc;
|
||||
\v 12 Nếu nó ức hiếp kẻ nghèo nàn thiếu thốn, nếu nó tước đoạt và cướp lấy không trả của cầm, nếu nó ngước mắt trông các hình tượng hay phạm các hành động gớm ghiếc;
|
||||
\v 13 nếu người cho vay ăn lời và lấy lợi bất công, thì nó có đáng sống không? Nó sẽ không sống đâu! Nó đã phạm hết thảy các hành động gớm ghiếc nầy. Chắc chắn nó sẽ chết; và huyết nó sẽ đổ trên nó.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -985,7 +987,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 16 nếu nó không ức hiếp ai, không lấy của cầm, hay không cướp của người ta, nhưng thay vì thế nó ban bánh cho kẻ đói và mặc áo cho kẻ trần truồng —
|
||||
\v 16 Nếu nó không ức hiếp ai, không lấy của cầm, hay không cướp của người ta, nhưng thay vì thế nó ban bánh cho kẻ đói và mặc áo cho kẻ trần truồng —
|
||||
\v 17 nếu nó rút tay lại không xét đoán kẻ nghèo và không lấy lời hoặc lấy lợi bất công; nếu nó làm theo mạng lịnh ta và bước theo luật lệ ta, thì nó sẽ không chết vì tội lỗi của cha nó. Chắc chắn nó sẽ sống!
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1022,8 +1024,8 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 29 Nhưng nhà Y-sơ-ra-ên nói: ‘Đường lối của Chúa là không công bằng’. Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, đường lối của ta không công bằng ở chỗ nào? Và đường lối của các ngươi là không công bằng ở chỗ nào?
|
||||
\v 30 Vì lẽ đó, ta sẽ phán xét từng người giữa vòng các ngươi theo mọi đường lối của nó, hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, ta sẽ đoán xét các ngươi, mỗi người theo việc làm của nó. — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va — Hãy trở lại và xây bỏ mọi sự vi phạm của các ngươi hầu cho chúng sẽ không trở thành hòn đá vấp chơn tội lỗi nghịch cùng các ngươi.
|
||||
\v 29 Nhưng nhà Y-sơ-ra-ên nói: ‘Đường lối của Chúa là không công bằng.’ Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, đường lối của ta không công bằng ở chỗ nào? Và đường lối của các ngươi là không công bằng ở chỗ nào?
|
||||
\v 30 Vì lẽ đó, ta sẽ phán xét từng người giữa vòng các ngươi theo mọi đường lối của nó, hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, ta sẽ đoán xét các ngươi, mỗi người theo việc làm của nó. — Dây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va — Hãy trở lại và xây bỏ mọi sự vi phạm của các ngươi hầu cho chúng sẽ không trở thành hòn đá vấp chơn tội lỗi nghịch cùng các ngươi.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1063,7 +1065,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 14 Vì lửa ra từ các nhánh lớn của nó, thiêu nuốt trái nó. Chẳng còn có nhánh nào cứng chắc cho nó nữa, không có cây trượng nào để cai trị.’ Đây là bài ca thương và sẽ được hát lên như một bài ca thương”.
|
||||
\v 14 Vì lửa ra từ các nhánh lớn của nó, thiêu nuốt trái nó. Chẳng còn có nhánh nào cứng chắc cho nó nữa, không có cây trượng nào để cai trị.’ Đây là bài ca thương và sẽ được hát lên như một bài ca thương.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1075,7 +1077,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 2 Khi ấy, lời của Đức Giê-hô-va đến phán cùng ta:
|
||||
\v 3 “Hỡi con người, hãy công bố với các trưởng lão Y-sơ-ra-ên và bảo chúng rằng: ‘Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Các ngươi đến đặng cầu hỏi ta sao? Như ta là hằng sống, ta không muốn các ngươi cầu hỏi ta — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va’.
|
||||
\v 3 “Hỡi con người, hãy công bố với các trưởng lão Y-sơ-ra-ên và bảo chúng rằng: ‘Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Các ngươi đến đặng cầu hỏi ta sao? Như ta là hằng sống, ta không muốn các ngươi cầu hỏi ta — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va.’
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1085,11 +1087,11 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 7 Ta phán cùng chúng: “Mỗi người phải ném bỏ những sự gớm ghiếc ra khỏi mắt nó và các hình tượng của xứ Ai-cập. Đừng tự làm ô uế mình; Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi”.
|
||||
\v 7 Ta phán cùng chúng: “Mỗi người phải ném bỏ những sự gớm ghiếc ra khỏi mắt nó và các hình tượng của xứ Ai-cập. Đừng tự làm ô uế mình; Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 8 Nhưng chúng đã nổi loạn nghịch cùng ta và không bằng lòng nghe theo ta. Mỗi người không quăng bỏ những sự gớm ghiếc ra khỏi mắt mình cũng không lìa bỏ các hình tượng của xứ Ê-díp-tô. vì thế ta quyết rằng ta sẽ đổ cơn giận ta trên chúng, làm thoả mãn cơn giận ta giữa vòng chúng trong đất Ê-díp-tô.
|
||||
\v 8 Nhưng chúng đã nổi loạn nghịch cùng ta và không bằng lòng nghe theo ta. Mỗi người không quăng bỏ những sự gớm ghiếc ra khỏi mắt mình cũng không lìa bỏ các hình tượng của xứ Ê-díp-tô. Vì thế ta quyết rằng ta sẽ đổ cơn giận ta trên chúng, làm thoả mãn cơn giận ta giữa vòng chúng trong đất Ê-díp-tô.
|
||||
\v 9 Ta đã hành động vì cớ danh ta, hầu cho danh ấy không bị báng bổ trước mắt các dân tộc mà chúng đang ở giữa đó. Ta tự làm cho chúng nhìn biết ta, trước mắt chúng, bằng cách đưa chúng ra khỏi đất Ê-díp-tô.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1113,7 +1115,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 18 Ta đã phán cùng con trai con gái chúng nó trong đồng vắng: “Đừng ăn ở theo tập tục của cha mẹ các ngươi; đừng giữ theo lệ định của họ hay các ngươi tự báng bổ mình với các hình tượng.
|
||||
\v 19 Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi! Hãy ăn ở theo luật lệ ta; hãy giữ theo các mạng lịnh ta và tuân theo chúng!
|
||||
\v 20 Hãy giữ những ngày Sa-bát ta ra thánh hầu cho chúng sẽ trở thành một dấu giữa ta và các ngươi, hầu cho các ngươi sẽ nhìn biết rằng ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi”.
|
||||
\v 20 Hãy giữ những ngày Sa-bát ta ra thánh hầu cho chúng sẽ trở thành một dấu giữa ta và các ngươi, hầu cho các ngươi sẽ nhìn biết rằng ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1128,19 +1130,19 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 25 Khi ấy, Ta cũng ban cho chúng những luật lệ chẳng lành, và các mạng lịnh bởi đó chúng không được sống.
|
||||
\v 26 Ta làm cho chúng nó ra ô uế bởi của lễ chúng nó, khi chúng khiến từng con đầu lòng ra khỏi tử cung đưa qua lửa. Ta đã làm điều nầy làm cho chúng nó phải kinh khiếp để chúng nhìn biết rằng ta là Đức Giê-hô-va’.
|
||||
\v 26 Ta làm cho chúng nó ra ô uế bởi của lễ chúng nó, khi chúng khiến từng con đầu lòng ra khỏi tử cung đưa qua lửa. Ta đã làm điều nầy làm cho chúng nó phải kinh khiếp để chúng nhìn biết rằng ta là Đức Giê-hô-va.’
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 27 Vì lẽ đó, hỡi con người, hãy công bố cho nhà Y-sơ-ra-ên; hãy nói với chúng: ‘Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Tổ phụ các ngươi đã phạm thượng đối với ta bằng cách phản ta nghịch cùng ta. Chúng đã sống như thế theo cách nầy:
|
||||
\v 28 khi ta đem chúng vào trong xứ mà ta đã giơ tay ra thề ban cho chúng, và khi chúng đã nhìn thấy mọi đồi cao cùng các cây rậm, khi ấy chúng dâng của lễ mình tại đó và chọc giận ta bằng các của lễ ở đó. Tại đó chúng cũng đốt các thức hương có mùi thơm, và đã đổ ra các lễ quán.
|
||||
\v 29 Khi ấy, ta phán cùng chúng rằng: “Nơi cao nầy là gì mà các ngươi dâng của lễ ở đó?” Thế là danh Ba-ma được gọi cho đến ngày nay’.
|
||||
\v 29 Khi ấy, ta phán cùng chúng rằng: “Nơi cao nầy là gì mà các ngươi dâng của lễ ở đó?” Thế là danh Ba-ma được gọi cho đến ngày nay.’
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 30 Vì lẽ đó, hãy nói cùng nhà Y-sơ-ra-ên: ‘Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Sao các ngươi tự làm ô uế mình với các đường lối của tổ phụ các ngươi? Và tại sao các ngươi hành xử như đĩ điếm, tìm theo những sự gớm ghiếc chứ?
|
||||
\v 31 Vì khi các ngươi dâng lễ vật và khiến các con trai mình qua lửa, các ngươi tự làm cho mình ra ô uế với các hình tượng mình cho đến ngày nay sao? Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, chẳng lẽ ta để cho các ngươi cầu hỏi sao? Như ta là hằng sống — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va — ta sẽ không để cho các ngươi cầu hỏi ta đâu!
|
||||
\v 32 Suy nghĩ hình thành trong lý trí các ngươi sẽ thành ra sự thực. Các ngươi nói: “Chúng ta sẽ sống giống như các dân khác, giống như các dân trong những xứ khác, họ thờ lạy gỗ và đá”.
|
||||
\v 32 Suy nghĩ hình thành trong lý trí các ngươi sẽ thành ra sự thực. Các ngươi nói: “Chúng ta sẽ sống giống như các dân khác, giống như các dân trong những xứ khác, họ thờ lạy gỗ và đá.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1167,7 +1169,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 42 Khi ấy, lúc ta sẽ đem các ngươi vào đất của Y-sơ-ra-ên, trong xứ mà ta đã giơ tay lên thề ban cho tổ phụ các ngươi, các ngươi sẽ nhìn biết ta là Đức Giê-hô-va.
|
||||
\v 43 Lúc đó, các ngươi sẽ nhớ lại đường lối gian ác mình, và mọi việc làm các ngươi bởi đó tự làm ô uế bản thân mình, và các ngươi sẽ thù ghét bản thân mình trước chính mắt mình vì mọi sự dữ mà các ngươi đã phạm.
|
||||
\v 44 Vậy, các ngươi sẽ nhìn biết ta là Đức Giê-hô-va khi ta thực hiện điều nầy vì cớ danh ta, chớ không theo đường lối gian ác và các việc làm đồi bại của các ngươi, hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va”.
|
||||
\v 44 Vậy, các ngươi sẽ nhìn biết ta là Đức Giê-hô-va khi ta thực hiện điều nầy vì cớ danh ta, chớ không theo đường lối gian ác và các việc làm đồi bại của các ngươi, hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1177,7 +1179,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 48 Khi ấy, mọi xác thịt sẽ nhìn thấy rằng Ta là Đức Giê-hô-va khi ta châm lửa và lửa ấy sẽ không hề bị dập tắt”’.
|
||||
\v 48 Khi ấy, mọi xác thịt sẽ nhìn thấy rằng Ta là Đức Giê-hô-va khi ta châm lửa và lửa ấy sẽ không hề bị dập tắt.”’
|
||||
\v 49 Lúc đó ta phán: “Than ôi! Hỡi Chúa Giê-hô-va, họ nói về tôi: ‘Nó chẳng phải là kẻ nói thí dụ sao?’”
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1197,7 +1199,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 6 Còn ngươi, hỡi con người, hãy than thở như lưng đã gãy! Trong sự cay đắng, hãy than vản trước mắt chúng nó!
|
||||
\v 7 Khi ấy chúng sẽ hỏi ngươi: ‘Ngươi than vản là vì việc gì chứ?’ Lúc đó, ngươi sẽ nói: ‘Vì cớ các tin tức đang tới đến, vì mọi lòng đều tan chảy, và mọi tay đều sẽ yếu đuối! Từng tâm thần đều sẽ hao mòn, và từng đầu gối đều nhũn ra như nước. Kìa! tin tức ấy đến và nó sẽ là như vầy đây! — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va’”.
|
||||
\v 7 Khi ấy chúng sẽ hỏi ngươi: ‘Ngươi than vản là vì việc gì chứ?’ Lúc đó, ngươi sẽ nói: ‘Vì cớ các tin tức đang tới đến, vì mọi lòng đều tan chảy, và mọi tay đều sẽ yếu đuối! Từng tâm thần đều sẽ hao mòn, và từng đầu gối đều nhũn ra như nước. Kìa! Tin tức ấy đến và nó sẽ là như vầy đây! — Dây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va.’"
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1207,12 +1209,12 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 10 Gươm ấy nhọn để lao vào một cuộc chém giết lớn! Gươm ấy bóng láng để giống như chớp nhoáng. Chúng ta có nên vui mừng nơi cây trượng của con ta chăng? Gươm hầu đến ghét bỏ từng cây roi như thế!
|
||||
\v 11 Vậy, gươm nầy được chìa ra để đánh bóng, rồi khi tay cầm lấy nó! Gươm được mài bén! Và nó được đánh bóng để giao cho tay kẻ sát thủ’.
|
||||
\v 11 Vậy, gươm nầy được chìa ra để đánh bóng, rồi khi tay cầm lấy nó! Gươm được mài bén! Và nó được đánh bóng để giao cho tay kẻ sát thủ.’
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 12 Hỡi con người, hãy kêu cứu và than vản đi! Vì gươm đã đến trên dân ta! Các cấp lãnh đạo của Y-sơ-ra-ên họ sẽ bị quăng vào thanh gươm! Họ là dân sự ta, vậy, hãy vỗ bắp vế trong buồn rầu!
|
||||
\v 13 Vì có sự thử thách, nhưng sẽ ra sao nếu cây trượng không còn nữa? — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va.
|
||||
\v 13 Vì có sự thử thách, nhưng sẽ ra sao nếu cây trượng không còn nữa? — Dây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1289,7 +1291,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 13 Hãy xem đi! ta dùng tay mình đập vào lời lãi bất lương mà ngươi đã làm ra, và huyết đổ ra hiện có ở giữa ngươi.
|
||||
\v 13 Hãy xem đi! Ta dùng tay mình đập vào lời lãi bất lương mà ngươi đã làm ra, và huyết đổ ra hiện có ở giữa ngươi.
|
||||
\v 14 Lòng ngươi có yên chăng, với hai bàn tay ngươi có mạnh mẽ vào ngày mà đích thân ta sẽ xử lý với ngươi chăng? Ta, Đức Giê-hô-va, đã công bố ra điều nầy, thì sẽ làm trọn nó.
|
||||
\v 15 Vậy, Ta sẽ tan rải ngươi giữa vòng các dân tộc và phân tán ngươi trong các nước. Theo cách nầy, ta sẽ làm diệt mất sự ô uế khỏi giữa ngươi.
|
||||
\v 16 Vậy, ngươi sẽ bị ô uế trong con mắt của các dân tộc, và ngươi sẽ nhìn biết ta là Đức Giê-hô-va!”
|
||||
|
@ -1304,7 +1306,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 20 Giống như người ta gom góp bạc, đồng sắt, và chì thiếc lại ở giữa lò, lửa được thổi lên nghịch cùng nó, ta sẽ làm cho các ngươi tan chảy. Vậy, ta sẽ nhóm các ngươi lại trong cơn giận và trong sự thạnh nộ ta. Ta sẽ nhóm các ngươi lại tại đó rồi làm cho tan chảy ra; vậy ta nhóm các ngươi lại trong cơn giận và trong sự thạnh nộ ta, và ta sẽ đặt ngươi ở đó và làm cho ngươi tan chảy ra.
|
||||
\v 21 Vậy, ta sẽ nhóm các ngươi lại và thổi lửa nghịch cùng ngươi với lửa thạnh nộ ta hầu cho ngươi sẽ bị đổ ra ở giữa ngươi.
|
||||
\v 22 Giống như làm cho bạc chảy ra ở giữa lò, thì các ngươi cũng sẽ tan chảy ra ở giữa thành ấy, và các ngươi sẽ nhìn biết ta, Đức Giê-hô-va đã đổ cơn giận ta nghịch cùng các ngươi’”.
|
||||
\v 22 Giống như làm cho bạc chảy ra ở giữa lò, thì các ngươi cũng sẽ tan chảy ra ở giữa thành ấy, và các ngươi sẽ nhìn biết ta, Đức Giê-hô-va đã đổ cơn giận ta nghịch cùng các ngươi.’"
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1325,7 +1327,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 30 Vậy, ta đã tìm kiếm một người trong vòng chúng nó, người ấy sẽ xây lại tường thành, và người ấy sẽ đứng trước mặt ta tại chỗ sứt mẻ để ta sẽ không hủy diệt nó, nhưng ta chẳng tìm được một người nào.
|
||||
\v 31 Vậy, ta đổ cơn thạnh nộ ta trên chúng! Ta sẽ dứt điểm chúng với lửa giận dữ của ta và đặt đường lối của chúng nó giáng trên đầu chúng nó — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va’”.
|
||||
\v 31 Vậy, ta đổ cơn thạnh nộ ta trên chúng! Ta sẽ dứt điểm chúng với lửa giận dữ của ta và đặt đường lối của chúng nó giáng trên đầu chúng nó — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va.’"
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1378,7 +1380,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 22 Vì lẽ đó, hỡi Ô-hô-li-ba, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: ‘Nầy, ta sẽ khiến những tình nhân ngươi nghịch cùng ngươi! Những kẻ mà ngươi đã chán chê, ta sẽ đem chúng nó đến từ bốn phương nghịch cùng ngươi!
|
||||
\v 23 những người Ba-by-lôn và hết thảy người Canh-đê! Phê-cốt, Soa, và Coa! Và hết thảy người A-si-ri với chúng nó! Những người cường tráng đẹp đẽ! Các quan tổng đốc và quan cai trị, hết thảy họ đều là quan trưởng và hạng người có tiếng tăm! Hết thảy đều cỡi ngựa!
|
||||
\v 23 Những người Ba-by-lôn và hết thảy người Canh-đê! Phê-cốt, Soa, và Coa! Và hết thảy người A-si-ri với chúng nó! Những người cường tráng đẹp đẽ! Các quan tổng đốc và quan cai trị, hết thảy họ đều là quan trưởng và hạng người có tiếng tăm! Hết thảy đều cỡi ngựa!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1434,7 +1436,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 43 Khi ấy, Ta nói về kẻ kiệt lực bởi các hành động dâm đãng: ‘Bây giờ chúng sẽ gian dâm với nó, và nó sẽ hành đâm với chúng’.
|
||||
\v 43 Khi ấy, Ta nói về kẻ kiệt lực bởi các hành động dâm đãng: ‘Bây giờ chúng sẽ gian dâm với nó, và nó sẽ hành đâm với chúng.’
|
||||
\v 44 Khi ấy chúng đến ngủ với nó như chúng đến cùng bất cứ gái điếm nào; đồng thời chúng ngủ với Ô-hô-la và Ô-hô-li-ba, là những người nữ tà dâm!
|
||||
\v 45 Nhưng những người công bình sẽ đoán xét chúng phải bị trừng phạt vì tà dâm và sự trừng phạt cho những kẻ làm đổ huyết ra, một khi chúng phạm tội tà dâm và có huyết trong tay chúng.
|
||||
|
||||
|
@ -1446,7 +1448,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 48 Vì ta sẽ cất bỏ lối ăn ở đầy xấu hổ ra khỏi đất và kỷ luật hết thảy những người đàn bà hầu cho hết thảy họ sẽ không còn ăn ở giống như gái điếm nữa.
|
||||
\v 49 Vậy chúng sẽ đưa lối sống xấu hổ kia ra nghịch cùng ngươi. Ngươi sẽ mang lấy tội lỗi ngươi với các hình tượng ngươi, bởi cách thức nầy các ngươi sẽ nhìn biết rằng ta là Chúa Giê-hô-va”.
|
||||
\v 49 Vậy chúng sẽ đưa lối sống xấu hổ kia ra nghịch cùng ngươi. Ngươi sẽ mang lấy tội lỗi ngươi với các hình tượng ngươi, bởi cách thức nầy các ngươi sẽ nhìn biết rằng ta là Chúa Giê-hô-va.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1478,7 +1480,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 11 Khi ấy, hãy đặt cái nồi không lên mớ than lửa đỏ, để hâm nóng đồng nó, nhờ vậy sự ô uế ở bên trong sẽ tan chảy ra, chất gỉ nó bị thiêu đốt hết’.
|
||||
\v 11 Khi ấy, hãy đặt cái nồi không lên mớ than lửa đỏ, để hâm nóng đồng nó, nhờ vậy sự ô uế ở bên trong sẽ tan chảy ra, chất gỉ nó bị thiêu đốt hết.’
|
||||
\v 12 Nó bị yếu đi vì mệt nhọc, nhưng ten rét chưa ra khỏi nó bởi lửa.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -1487,13 +1489,13 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 14 Ta, Đức Giê-hô-va, đã công bố ra điều đó, nó sẽ xảy ra, và ta sẽ thực hiện nó! Ta sẽ không lui đi, ta sẽ không nghỉ ngơi về việc ấy. Theo mọi đường lối cũng như các việc làm của ngươi, ta sẽ phán xét ngươi! — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va”.
|
||||
\v 14 Ta, Đức Giê-hô-va, đã công bố ra điều đó, nó sẽ xảy ra, và ta sẽ thực hiện nó! Ta sẽ không lui đi, ta sẽ không nghỉ ngơi về việc ấy. Theo mọi đường lối cũng như các việc làm của ngươi, ta sẽ phán xét ngươi! — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 15 Khi ấy, lời của Đức Giê-hô-va đến phán cùng ta:
|
||||
\v 16 “Hỡi con người, kìa! Ta dùng dịch lệ cất sự ham muốn khỏi mắt ngươi, nhưng ngươi chẳng than vãn cũng chẳng khóc lóc, và nước mắt ngươi chẳng chảy ra.
|
||||
\v 17 Hãy than thầm đi. Chớ cư tang cho kẻ chết. Hãy quấn khăn lên đầu ngươi và xỏ giày vào chân, nhưng chớ trùm tóc lại hay ăn bánh của những kẻ than khóc vì mất vợ mình”.
|
||||
\v 17 Hãy than thầm đi. Chớ cư tang cho kẻ chết. Hãy quấn khăn lên đầu ngươi và xỏ giày vào chân, nhưng chớ trùm tóc lại hay ăn bánh của những kẻ than khóc vì mất vợ mình.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1509,13 +1511,13 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 22 Khi ấy, các ngươi sẽ làm y như ta đã làm: các ngươi không trùm tóc lại, không ăn bánh của những kẻ đang than khóc!
|
||||
\v 23 Thay vì thế, khăn các ngươi sẽ để yên trên đầu, và giày các ngươi sẽ mang luôn dưới chân; các ngươi sẽ không than vãn không khóc lóc, vì các ngươi sẽ bị hao mòn trong tội ác mình, và mỗi người sẽ than vãn vì anh em mình.
|
||||
\v 24 Vậy, Ê-xê-chi-ên sẽ là một dấu cho các ngươi, giống như mọi sự nó đã làm, các ngươi sẽ làm khi sự nầy xảy đến. Khi ấy các ngươi sẽ nhìn biết ta là Chúa Giê-hô-va’”.
|
||||
\v 24 Vậy, Ê-xê-chi-ên sẽ là một dấu cho các ngươi, giống như mọi sự nó đã làm, các ngươi sẽ làm khi sự nầy xảy đến. Khi ấy các ngươi sẽ nhìn biết ta là Chúa Giê-hô-va.’"
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 25 “Còn ngươi, hỡi con người, nhằm ngày ta bắt lấy chùa miễu chúng nó, là sự vui vẻ, sự kiêu ngạo, và thứ chúng nom thấy và ham muốn — và khi ta cất bỏ con trai và con gái chúng nó —
|
||||
\v 26 trong ngày đó, kẻ đi trốn đến cùng các ngươi đặng cho các ngươi hay tin tức!
|
||||
\v 27 Trong ngày đó, miệng ngươi sẽ mở ra cùng với miệng của gã đó và các ngươi sẽ nói — các ngươi sẽ chẳng im lặng nữa. Các ngươi sẽ là một dấu cho chúng nó hầu cho chúng nó sẽ biết rằng ta là Đức Giê-hô-va”.
|
||||
\v 27 Trong ngày đó, miệng ngươi sẽ mở ra cùng với miệng của gã đó và các ngươi sẽ nói — các ngươi sẽ chẳng im lặng nữa. Các ngươi sẽ là một dấu cho chúng nó hầu cho chúng nó sẽ biết rằng ta là Đức Giê-hô-va.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1550,7 +1552,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 14 Trong cách thức nầy, Ta sẽ thực hiện sự báo thù ta trên Ê-đôm bởi tay của dân Y-sơ-ra-ên ta, và họ sẽ đãi dân Ê-đôm tuỳ theo cơn giận ta và sự thạnh nộ ta. Vậy, chúng nó sẽ nhìn biết sự báo thù của ta! — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va’.
|
||||
\v 14 Trong cách thức nầy, Ta sẽ thực hiện sự báo thù ta trên Ê-đôm bởi tay của dân Y-sơ-ra-ên ta, và họ sẽ đãi dân Ê-đôm tuỳ theo cơn giận ta và sự thạnh nộ ta. Vậy, chúng nó sẽ nhìn biết sự báo thù của ta! — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va.’
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -1856,7 +1858,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 17 Các thanh niên ở Hê-li-ô-bô-li và Bu-bát-ti sẽ ngã bởi gươm, và các thành ấy sẽ phải đi làm phu tù.
|
||||
\v 18 Tại Tác-pha-nết, ban ngày sẽ tắt đèn của nó khi ta sẽ bẻ gãy cái ách của Ê-díp-tô ở đó, và sự kiêu ngạo về sức lực nó sẽ chấm dứt. Sẽ có một đám mây che lấp nó, và các con gái nó sẽ đi làm phu tù.
|
||||
\v 19 Ta sẽ thực thi các hành động phán xét trong xứ Ê-díp-tô, và chúng nó sẽ nhìn biết ta là Đức Giê-hô-va’”.
|
||||
\v 19 Ta sẽ thực thi các hành động phán xét trong xứ Ê-díp-tô, và chúng nó sẽ nhìn biết ta là Đức Giê-hô-va.’"
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -2021,7 +2023,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 5 Nếu nó nghe tiếng kèn mà chẳng chú ý, máu nó sẽ đổ lại trên nó; nhưng nếu nó chịu chú ý, người ấy sẽ cứu lấy chính mạng sống mình.
|
||||
\v 6 Tuy nhiên, nếu người canh nhìn thấy gươm đang xảy đến, nếu người chẳng trổi kèn lên, với kết quả là dân sự không được cảnh báo, và nếu gươm đến lấy mạng của bất kỳ ai, thì người ấy sẽ chết trong chính tội lỗi mình, nhưng ta sẽ đòi máu nó nơi người canh kia’.
|
||||
\v 6 Tuy nhiên, nếu người canh nhìn thấy gươm đang xảy đến, nếu người chẳng trổi kèn lên, với kết quả là dân sự không được cảnh báo, và nếu gươm đến lấy mạng của bất kỳ ai, thì người ấy sẽ chết trong chính tội lỗi mình, nhưng ta sẽ đòi máu nó nơi người canh kia.’
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -2070,7 +2072,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 27 Ngươi hãy nói điều nầy với chúng nó: ‘Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Như ta là hằng sống, chắc chắn những kẻ ngụ trong đống đổ nát sẽ ngã xuống bởi gươm, và ta sẽ phó những kẻ ở ngoài đồng cho các loài vật sống làm đồ ăn, còn những kẻ ở trong các đồn lũy và trong hang thì sẽ ngã chết vì dịch lệ.
|
||||
\v 28 Khi ấy, ta sẽ khiến đất nầy ra hoang vu và kinh khiếp, và kẻ kiêu ngạo về sức mạnh nó sẽ thôi đi, vì núi non của Y-sơ-ra-ên sẽ ra hoang vu, và chẳng có ai qua lại nơi chúng nữa’.
|
||||
\v 28 Khi ấy, ta sẽ khiến đất nầy ra hoang vu và kinh khiếp, và kẻ kiêu ngạo về sức mạnh nó sẽ thôi đi, vì núi non của Y-sơ-ra-ên sẽ ra hoang vu, và chẳng có ai qua lại nơi chúng nữa.’
|
||||
\v 29 Vậy chúng sẽ nhìn biết ta là Đức Giê-hô-va, khi ta khiến đất ra hoang vu và kinh khiếp vì cớ mọi sự gớm ghiếc mà chúng nó đã phạm.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -2081,7 +2083,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 32 Vì ngươi giống như một bài ca hay đối với chúng nó, một giọng hát dễ cảm và sử dụng nhạc cụ thông thạo, vậy chúng nó sẽ lắng nghe lời lẽ của ngươi, song chẳng có một người nào trong số chúng chịu làm theo.
|
||||
\v 33 Cho nên, khi mọi sự nầy xảy ra — và kìa! Nó sẽ đến! — chúng nó sẽ nhìn biết rằng một tiên tri có mặt ở giữa chúng”.
|
||||
\v 33 Cho nên, khi mọi sự nầy xảy ra — và kìa! Nó sẽ đến! — Chúng nó sẽ nhìn biết rằng một tiên tri có mặt ở giữa chúng.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -2111,7 +2113,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 11 Vì Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy! Chính ta sẽ tìm kiếm bầy chiên ta và ta sẽ trông lo cho chúng.
|
||||
\v 12 giống như kẻ chăn tìm bầy mình trong ngày kẻ ấy ở giữa bầy chiên tan lạc của mình. Ta cũng sẽ tìm bầy chiên ta, và ta sẽ cứu chúng nó ra khỏi mọi nơi mà chúng nó đã bị tan lạc trong ngày mây mù tăm tối.
|
||||
\v 12 Giống như kẻ chăn tìm bầy mình trong ngày kẻ ấy ở giữa bầy chiên tan lạc của mình. Ta cũng sẽ tìm bầy chiên ta, và ta sẽ cứu chúng nó ra khỏi mọi nơi mà chúng nó đã bị tan lạc trong ngày mây mù tăm tối.
|
||||
\v 13 Khi ấy, ta sẽ đem chúng nó ra khỏi giữa các dân; ta sẽ thâu chúng nó lại từ các nước rồi đem chúng về trong đất riêng chúng nó. Ta sẽ đặt chúng trong các đồng cỏ trên các núi của Y-sơ-ra-ên, bên các dòng nước, và trong từng chỗ định cư trong xứ.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -2151,7 +2153,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 30 Khi ấy, chúng nó sẽ nhìn biết ta, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng nó, ở cùng chúng nó. Chúng nó là dân sự ta, nhà Y-sơ-ra-ên — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va.
|
||||
\v 31 Vì các ngươi là bầy chiên của ta, bầy của đồng cỏ ta; và là dân sự ta! Ta sẽ là Đức Chúa Trời của các ngươi — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va”’.
|
||||
\v 31 Vì các ngươi là bầy chiên của ta, bầy của đồng cỏ ta; và là dân sự ta! Ta sẽ là Đức Chúa Trời của các ngươi — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va.”’
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -2181,13 +2183,13 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 12 Vậy, ngươi sẽ nhìn biết ta là Đức Giê-hô-va! Ta đã nghe những lời sỉ nhục ngươi đã nói ra nghịch cùng các núi Y-sơ-ra-ên, mà rằng: “Các núi ấy đã bị làm nên hoang vu! Chúng sẽ bị ban cho chúng ta để cắn nuốt”.
|
||||
\v 12 Vậy, ngươi sẽ nhìn biết ta là Đức Giê-hô-va! Ta đã nghe những lời sỉ nhục ngươi đã nói ra nghịch cùng các núi Y-sơ-ra-ên, mà rằng: “Các núi ấy đã bị làm nên hoang vu! Chúng sẽ bị ban cho chúng ta để cắn nuốt.”
|
||||
\v 13 Ta đã nghe ngươi nói khi ngươi lấy miệng khoe khoang nghịch cùng ta; các ngươi đã nói ra nhiều thứ nghịch cùng ta. Thật, ta đã nghe điều đó!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 14 Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Ta sẽ làm cho ngươi ra hoang vu, khi cả đất vui mừng.
|
||||
\v 15 Vì ngươi vui vẻ trên cơ nghiệp của dân Y-sơ-ra-ên vì cớ nó hoang vu. Ta đãi ngươi y như vậy. Hỡi núi Sê-i-rơ, ngươi sẽ trở nên chốn hoang vu, và hết thảy Ê-đôm — hết thảy dân ấy! Khi ấy chúng nó sẽ nhận biết rằng ta là Đức Giê-hô-va’”.
|
||||
\v 15 Vì ngươi vui vẻ trên cơ nghiệp của dân Y-sơ-ra-ên vì cớ nó hoang vu. Ta đãi ngươi y như vậy. Hỡi núi Sê-i-rơ, ngươi sẽ trở nên chốn hoang vu, và hết thảy Ê-đôm — hết thảy dân ấy! Khi ấy chúng nó sẽ nhận biết rằng ta là Đức Giê-hô-va.’"
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -2201,8 +2203,8 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 4 Vì cớ đó, hỡi các núi của Y-sơ-ra-ên, hãy nghe lời của Chúa Giê-hô-va: Chúa Giê-hô-va phán điều nầy cho các núi và các đồi cao, cho khe suối và đồng bằng, cho các thành hoang vu không dân ở và các thành bị bỏ phế, chúng đã trở thành đồ cướp giựt và là đề tài chế nhạo của các nước khác ở chung quanh chúng —
|
||||
\v 5 vì cớ đó, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Chắc chắn trong lửa giận phừng ta đã nói nghịch cùng các nước ấy, nghịch cùng Ê-đôm và hết thảy những dân đã chiếm lấy xứ sở của ta dành cho chúng nó làm cơ nghiệp, nghịch lại hết thảy những kẻ nào có sự vui mừng và sự khinh thường trong tâm thần của họ, như họ đã chiếm lấy đất của ta mà họ xưng nhận là đồng cỏ cho bản thân họ’.
|
||||
\v 6 Vậy nên, hãy nói tiên tri về đất của Y-sơ-ra-ên; hãy nói với các núi và các gò, khe suối và đồng bằng rằng: ‘Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Kìa! trong cơn thạnh nộ và giận dữ ta công bố điều nầy vì các ngươi đã nhận lãnh chịu sự hổ nhuốc của các nước.
|
||||
\v 5 vì cớ đó, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Chắc chắn trong lửa giận phừng ta đã nói nghịch cùng các nước ấy, nghịch cùng Ê-đôm và hết thảy những dân đã chiếm lấy xứ sở của ta dành cho chúng nó làm cơ nghiệp, nghịch lại hết thảy những kẻ nào có sự vui mừng và sự khinh thường trong tâm thần của họ, như họ đã chiếm lấy đất của ta mà họ xưng nhận là đồng cỏ cho bản thân họ.’
|
||||
\v 6 Vậy nên, hãy nói tiên tri về đất của Y-sơ-ra-ên; hãy nói với các núi và các gò, khe suối và đồng bằng rằng: ‘Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Kìa! Trong cơn thạnh nộ và giận dữ ta công bố điều nầy vì các ngươi đã nhận lãnh chịu sự hổ nhuốc của các nước.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -2223,7 +2225,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 13 Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Vì chúng nói với các ngươi: “Hỡi các ngươi, là thứ ăn nuốt người ta, và con cái của xứ các ngươi đã ngã chết”,
|
||||
\v 14 cũng vì cớ đó, các ngươi sẽ chẳng nuốt người ta nữa, và các ngươi sẽ chẳng còn làm cho xứ sở các ngươi phải than khóc cái chết của chúng nữa. Đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va.
|
||||
\v 15 Ta cũng không để cho các ngươi nghe thấy những lời nhiếc móc của các nước nữa; các ngươi sẽ không còn chịu sự xấu hổ của các dân nữa hoặc khiến cho dân ngươi phải sa ngã nữa — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va’”.
|
||||
\v 15 Ta cũng không để cho các ngươi nghe thấy những lời nhiếc móc của các nước nữa; các ngươi sẽ không còn chịu sự xấu hổ của các dân nữa hoặc khiến cho dân ngươi phải sa ngã nữa — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va.’"
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -2273,7 +2275,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 37 Chúa Giê-hô-va phán: Một lần nũa, ta sẽ được nhà Y-sơ-ra-ên cầu hỏi ta để ta làm sự nầy cho chúng, ta sẽ làm cho chúng tăng thêm lên giống như một bầy người vậy.
|
||||
\v 38 Giống như các bầy đã được dâng lên cho Đức Giê-hô-va, giống như các bầy trong thành Giê-ru-sa-lem trong những kỳ lễ trọng thể, các thành hoang vu sẽ đầy ắp với các bầy người, và chúng nó sẽ nhìn biết ta là Đức Giê-hô-va’”.
|
||||
\v 38 Giống như các bầy đã được dâng lên cho Đức Giê-hô-va, giống như các bầy trong thành Giê-ru-sa-lem trong những kỳ lễ trọng thể, các thành hoang vu sẽ đầy ắp với các bầy người, và chúng nó sẽ nhìn biết ta là Đức Giê-hô-va.’"
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -2288,7 +2290,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 4 Rồi Ngài phán cùng ta: “Hãy nói tiên tri về các hài cốt ấy, và bảo chúng nó rằng: ‘Hỡi các hài cốt khô kia! Hãy lắng nghe lời của Đức Giê-hô-va.
|
||||
\v 5 Chúa Giê-hô-va phán như vầy cùng các hài cốt nầy: Kìa! Ta sẽ đặt thần vào trong các ngươi, và các ngươi sẽ sống.
|
||||
\v 6 Ta sẽ tra gân trên các ngươi và đặt thịt trên các ngươi. Ta sẽ bao các ngươi bằng da và phú hơi thở trong các ngươi để các ngươi sẽ sống. Khi ấy các ngươi sẽ nhìn biết ta là Đức Giê-hô-va’”.
|
||||
\v 6 Ta sẽ tra gân trên các ngươi và đặt thịt trên các ngươi. Ta sẽ bao các ngươi bằng da và phú hơi thở trong các ngươi để các ngươi sẽ sống. Khi ấy các ngươi sẽ nhìn biết ta là Đức Giê-hô-va.’"
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -2297,7 +2299,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 9 Khi ấy, Đức Giê-hô-va phán cùng ta: “Hỡi con người, hãy nói tiên tri với gió; hãy nói với gió: ‘Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Hỡi Thần Linh, hãy đến từ gió bốn phương! Rồi hà hơi vào những kẻ đã chết nầy hầu cho chúng nó lại sống’”.
|
||||
\v 9 Khi ấy, Đức Giê-hô-va phán cùng ta: “Hỡi con người, hãy nói tiên tri với gió; hãy nói với gió: ‘Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Hỡi Thần Linh, hãy đến từ gió bốn phương! Rồi hà hơi vào những kẻ đã chết nầy hầu cho chúng nó lại sống.’"
|
||||
\v 10 Vậy ta đã nói tiên tri y như ta đã được truyền cho; Thần Linh vào trong chúng nó và chúng nó lại sống! Khi ấy chúng đứng dậy trên chân của mình, một đạo quân rất lớn!
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -2308,18 +2310,18 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 13 Khi ấy, các ngươi sẽ nhìn biết ta là Đức Giê-hô-va, khi ta mở mồ mả các ngươi ra và đem các ngươi ra khỏi chúng, hỡi dân sự ta.
|
||||
\v 14 Ta sẽ đặt Thần ta vào trong các ngươi để các ngươi sẽ sống, và Ta sẽ khiến các ngươi yên nghỉ trong xứ của các ngươi, khi ấy các ngươi sẽ nhìn biết ta là Đức Giê-hô-va. Ta công bố và sẽ làm thành việc ấy — đây là lời công bố của Đức Giê-hô-va’”.
|
||||
\v 14 Ta sẽ đặt Thần ta vào trong các ngươi để các ngươi sẽ sống, và Ta sẽ khiến các ngươi yên nghỉ trong xứ của các ngươi, khi ấy các ngươi sẽ nhìn biết ta là Đức Giê-hô-va. Ta công bố và sẽ làm thành việc ấy — đây là lời công bố của Đức Giê-hô-va.’"
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 15 Khi đó, lời của Đức Giê-hô-va đến phán cùng ta:
|
||||
\v 16 Bây giờ, ngươi, hỡi con người, hãy cầm lấy gậy của mình rồi viết trên đó: ‘Vì Giu-đa, và vì dân Y-sơ-ra-ên, là bạn ngươi’. Rồi lấy một cây gậy khác mà viết trên đó: ‘Vì Giô-sép, nhánh của Ép-ra-im, và vì hết thảy dân Y-sơ-ra-ên là bạn ngươi’.
|
||||
\v 16 Bây giờ, ngươi, hỡi con người, hãy cầm lấy gậy của mình rồi viết trên đó: ‘Vì Giu-đa, và vì dân Y-sơ-ra-ên, là bạn ngươi.’ Rồi lấy một cây gậy khác mà viết trên đó: ‘Vì Giô-sép, nhánh của Ép-ra-im, và vì hết thảy dân Y-sơ-ra-ên là bạn ngươi.’
|
||||
\v 17 Khi ấy, hãy ghép cả hai cây gậy nầy thành một cây gậy, hầu cho chúng trở thành một trong tay ngươi.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 18 Khi dân sự ngươi nói cùng ngươi: ‘Ông sẽ nói cho chúng tôi biết mọi sự nầy có nghĩa gì chăng?’
|
||||
\v 19 lúc đó ngươi hãy đáp cùng chúng nó: ‘Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Kìa! Ta sẽ lấy nhánh của Giô-sép đang ở trong tay của Ép-ra-im và các chi phái Y-sơ-ra-ên bạn người rồi ghép nó với nhánh của Giu-đa, hầu cho chúng sẽ tạo thành một nhánh mà thôi, và chúng sẽ là một trong tay ta’.
|
||||
\v 19 Lúc đó ngươi hãy đáp cùng chúng nó: ‘Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Kìa! Ta sẽ lấy nhánh của Giô-sép đang ở trong tay của Ép-ra-im và các chi phái Y-sơ-ra-ên bạn người rồi ghép nó với nhánh của Giu-đa, hầu cho chúng sẽ tạo thành một nhánh mà thôi, và chúng sẽ là một trong tay ta.’
|
||||
\v 20 Lúc đó, hãy cầm trong tay ngươi hai nhánh mà ngươi đã viết trên đó trước mắt chúng.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -2337,7 +2339,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 26 Ta sẽ lập với chúng nó một giao ước hòa bình. Đó sẽ là một giao ước đời đời với chúng nó. Ta sẽ khiến cho chúng nó ngày được thêm nhiều ra và làm cho đông đúc và sẽ đặt nơi thánh ta giữa chúng nó cho đến đời đời.
|
||||
\v 27 Nơi ngự của ta sẽ ở với chúng nó; ta sẽ làm Đức Chúa Trời của chúng nó, và chúng nó sẽ làm dân ta!
|
||||
\v 28 Khi ấy, các nước sẽ nhìn biết ta là Đức Giê-hô-va, là Đấng dâng Y-sơ-ra-ên cho chính mình ta, khi nơi thánh ta ở giữa chúng nó cho đến đời đời’”.
|
||||
\v 28 Khi ấy, các nước sẽ nhìn biết ta là Đức Giê-hô-va, là Đấng dâng Y-sơ-ra-ên cho chính mình ta, khi nơi thánh ta ở giữa chúng nó cho đến đời đời.’"
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -2362,9 +2364,9 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 10 Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Sẽ xảy ra trong ngày đó, mọi hoạch định hình thành trong lòng ngươi, và ngươi sẽ toan tính nhiều kế hoạch độc dữ’.
|
||||
\v 10 Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Sẽ xảy ra trong ngày đó, mọi hoạch định hình thành trong lòng ngươi, và ngươi sẽ toan tính nhiều kế hoạch độc dữ.’
|
||||
\v 11 Khi ấy ngươi sẽ nói: ‘Ta sẽ đi đến xứ rộng rãi kia; ta sẽ đến với thứ dân sống trong sự an nhàn kia, hết thảy họ đang sống ở chỗ không có tường hay rào chi hết, và ở đó không có cổng thành.
|
||||
\v 12 Ta sẽ chiếm lấy của cải và chiến lợi phẩm, để khiến tay ta nghịch cùng những đống đổ nát mà nay đã có người ở, và nghịch cùng một dân nhóm lại từ giữa các nước, thứ dân có nhiều bầy gia súc và của cải, và họ đang sống tại trung tâm địa cầu’.
|
||||
\v 12 Ta sẽ chiếm lấy của cải và chiến lợi phẩm, để khiến tay ta nghịch cùng những đống đổ nát mà nay đã có người ở, và nghịch cùng một dân nhóm lại từ giữa các nước, thứ dân có nhiều bầy gia súc và của cải, và họ đang sống tại trung tâm địa cầu.’
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -2390,7 +2392,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 21 Vì ta sẽ gọi gươm đến nghịch cùng người trên các đồi núi ta — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va — gươm của từng người sẽ nghịch cùng anh em mình.
|
||||
\v 22 Và ta sẽ xét đoán chúng với dịch lệ, máu, mưa lũ, và mưa đá lửa. Ta sẽ đổ mưa diêm sinh xuống trên nó và trên đạo binh nó, và trên nhiều dân ở với nó.
|
||||
\v 23 Vì ta sẽ tỏ ra sự cả thể và sự thánh khiết ta và ta sẽ được nhiều dân tộc nhận biết, và chúng nó sẽ nhìn biết ta là Đức Giê-hô-va’”.
|
||||
\v 23 Vì ta sẽ tỏ ra sự cả thể và sự thánh khiết ta và ta sẽ được nhiều dân tộc nhận biết, và chúng nó sẽ nhìn biết ta là Đức Giê-hô-va.’"
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -2430,7 +2432,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 14 Lúc ấy, chúng sẽ cắt người giao cho phần việc tuần tra trong đất để chôn những thây còn sót lại trên mặt đất để làm cho sạch đất. Chúng sẽ khởi sự phần việc nầy sau tháng thứ bảy.
|
||||
\v 15 Khi những kẻ nầy đi ngang qua xứ, khi họ nhìn thấy xương cốt của người ta, thì họ sẽ dựng tiêu chí bên cạnh đó, cho đến chừng nào những kẻ đào mồ đến rồi chôn hài cốt ấy trong đồng trũng của đảng Gót.
|
||||
\v 16 Cũng sẽ có một thành được gọi tên là Đảng. Theo phương thức nầy họ sẽ làm cho đất được sạch’.
|
||||
\v 16 Cũng sẽ có một thành được gọi tên là Đảng. Theo phương thức nầy họ sẽ làm cho đất được sạch.’
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -2473,8 +2475,8 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 3 Khi ấy, Ngài dắt ta vào đó. Kìa! có một người hiện ra hình dáng giống như bằng đồng. Một sợi dây gai và một cái cần để đo ở trong tay người, và người đứng nơi cổng thành.
|
||||
\v 4 Người ấy nói cùng ta: “Hỡi con người, hãy lấy mắt nhìn xem và để tai nghe, rồi hãy ghi nhớ mọi sự mà ta sẽ tỏ ra cho ngươi, vì ngươi đã được đem đến đây hầu cho ta có thể tỏ chúng ra cho ngươi thấy. Hãy tường trình lại mọi việc mà ngươi sẽ nhìn thấy về nhà Y-sơ-ra-ên”.
|
||||
\v 3 Khi ấy, Ngài dắt ta vào đó. Kìa! Có một người hiện ra hình dáng giống như bằng đồng. Một sợi dây gai và một cái cần để đo ở trong tay người, và người đứng nơi cổng thành.
|
||||
\v 4 Người ấy nói cùng ta: “Hỡi con người, hãy lấy mắt nhìn xem và để tai nghe, rồi hãy ghi nhớ mọi sự mà ta sẽ tỏ ra cho ngươi, vì ngươi đã được đem đến đây hầu cho ta có thể tỏ chúng ra cho ngươi thấy. Hãy tường trình lại mọi việc mà ngươi sẽ nhìn thấy về nhà Y-sơ-ra-ên.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -2502,7 +2504,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 17 Thế rồi, người dẫn ta vào nơi hành lang ngoài của đền thờ. Kìa! có nhiều phòng, và có lót đá ở hành lang, với ba mươi phòng gần lối đi.
|
||||
\v 17 Thế rồi, người dẫn ta vào nơi hành lang ngoài của đền thờ. Kìa! Có nhiều phòng, và có lót đá ở hành lang, với ba mươi phòng gần lối đi.
|
||||
\v 18 Lót đá ở bên hông của hai cửa, và bề dài cũng y như bề rộng cửa. Đây là phần lót đá thấp hơn.
|
||||
\v 19 Khi ấy, người đo bề ngang khoảng cách từ trước cổng thấp hơn cho đến phía trước cửa trong; là một trăm cu-bít, phía đông cũng như phía bắc.
|
||||
|
||||
|
@ -2567,7 +2569,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 46 Và cái phòng đối diện phía bắc là dành cho các thầy tế lễ có bổn phận nơi bàn thờ. Đây là các con trai của Xa-đốc, họ đến gần Đức Giê-hô-va đặng hầu việc Ngài; họ có mặt giữa vòng các con trai của Lê-vi”.
|
||||
\v 46 Và cái phòng đối diện phía bắc là dành cho các thầy tế lễ có bổn phận nơi bàn thờ. Đây là các con trai của Xa-đốc, họ đến gần Đức Giê-hô-va đặng hầu việc Ngài; họ có mặt giữa vòng các con trai của Lê-vi.”
|
||||
\v 47 Kế đó, người đo hành lang — một trăm cu-bít chiều dài và một trăm cu-bít chiều ngang theo hình vuông, với bàn thờ đứng ở trước mặt gian nhà.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -2586,7 +2588,7 @@
|
|||
|
||||
\s5
|
||||
\v 3 Rồi người vào bên trong chính nơi thánh và đo hai cột cửa ở lối vào — hai cu-bít; và lối vào rộng sáu cu-bít. Các bức tường mỗi bên rộng bảy cu-bít.
|
||||
\v 4 Khi ấy, người đo chiều dài căn phòng — hai mươi cu-bít. Và bề ngang của nó — bề ngang hai mươi cu-bít đến phía trước hành lang, Rồi người bảo ta rằng: “Đây là nơi chí thánh”.
|
||||
\v 4 Khi ấy, người đo chiều dài căn phòng — hai mươi cu-bít. Và bề ngang của nó — bề ngang hai mươi cu-bít đến phía trước hành lang, Rồi người bảo ta rằng: “Đây là nơi chí thánh.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -2620,12 +2622,12 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 18 Và ở đó có trang trí với chê-ru-bim và cây kè; với một cây kè ở giữa mỗi chê-ru-bim. Và mỗi chê-ru-bim đều có hai mặt:
|
||||
\v 19 mặt người ta xây theo hướng chê-ru-bim, và mặt sư tử tơ xây theo hướng cây kè ở mặt kia. Những hình chạm nầy trang trí khắp cả ngôi nhà.
|
||||
\v 20 từ mặt đất lên đến cánh cửa có hình trang trí chê-ru-bim cùng các cây kè trên bức tường của đền thờ.
|
||||
\v 20 Từ mặt đất lên đến cánh cửa có hình trang trí chê-ru-bim cùng các cây kè trên bức tường của đền thờ.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 21 Các cột cửa của nơi thánh đều vuông vức, và hết thảy chúng trông giống nhau.
|
||||
\v 22 Bàn thờ thì bằng gỗ ở trước nơi thánh cao ba cu-bít, dài hai cu-bít ở mỗi bên. Các cột góc, nền, và khung đều bằng gỗ. Khi ấy người ấy bảo ta rằng: “Đây là cái bàn đặt trước mặt Đức Giê-hô-va”.
|
||||
\v 22 Bàn thờ thì bằng gỗ ở trước nơi thánh cao ba cu-bít, dài hai cu-bít ở mỗi bên. Các cột góc, nền, và khung đều bằng gỗ. Khi ấy người ấy bảo ta rằng: “Đây là cái bàn đặt trước mặt Đức Giê-hô-va.”
|
||||
\v 23 Có hai cánh cửa kép dành cho nơi thánh và nơi chí thánh.
|
||||
\v 24 Các cánh cửa nầy có hai cánh khép lại được, cửa nầy hai cánh, cửa kia hai cánh.
|
||||
|
||||
|
@ -2723,7 +2725,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 15 Mặt bàn thờ dành cho của lễ thiêu cao bốn cu-đê, và có bốn cái sừng chỉa thẳng lên mặt bàn thờ.
|
||||
\v 16 Mặt bàn thờ vuông vức dài mười hai cu-đê và ngang mười hai cu-đê.
|
||||
\v 17 Đường biên của nó dài mười bốn cu-đê và ngang mười bốn cu-đê ở mỗi cạnh của nó, và cái gờ rộng nửa cu-đê. Cái gờ rộng một cu-đê giáp vòng các nấc thang hướng về phía đông”.
|
||||
\v 17 Đường biên của nó dài mười bốn cu-đê và ngang mười bốn cu-đê ở mỗi cạnh của nó, và cái gờ rộng nửa cu-đê. Cái gờ rộng một cu-đê giáp vòng các nấc thang hướng về phía đông.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -2745,7 +2747,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 25 Ngươi phải sửa soạn một con dê đực làm của lễ chuộc tội hàng ngày trong bảy ngày, và các thầy tế lễ cũng phải sửa soạn một con bò đực bắt từ bầy và một con chiên đực không tì vít bắt từ bầy.
|
||||
\v 26 Họ phải chuộc tội cho bàn thờ trong bảy ngày và làm sạch nó, và đồng thời họ phải làm cho bàn thờ ra thánh.
|
||||
\v 27 Họ phải hoàn tất số ngày nầy, rồi qua ngày thứ tám trở đi, các thầy tế lễ sẽ sửa soạn dâng của lễ thiêu và của lễ thù ân của các ngươi lên bàn thờ, thì ta sẽ nhậm cho — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va”.
|
||||
\v 27 Họ phải hoàn tất số ngày nầy, rồi qua ngày thứ tám trở đi, các thầy tế lễ sẽ sửa soạn dâng của lễ thiêu và của lễ thù ân của các ngươi lên bàn thờ, thì ta sẽ nhậm cho — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -2754,7 +2756,7 @@
|
|||
\p
|
||||
\v 1 Khi ấy, người đưa ta trở lại cổng ngoài nơi thánh đối ngang với phía đông; cổng vẫn đóng chặt.
|
||||
\v 2 Đức Giê-hô-va phán cùng ta: “Cổng nầy sẽ đóng luôn với ấn niêm, nó sẽ không được mở. Không một ai sẽ đi qua đó, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã bước vào bởi cổng ấy; vì vậy, cổng ấy sẽ đóng chặt lại.
|
||||
\v 3 Vua của Y-sơ-ra-ên sẽ ngồi ở đó để ăn bánh trước mặt Đức Giê-hô-va. Vua sẽ bước vào bởi lối vào nơi cổng và cũng đi ra bởi cùng một lối ấy”.
|
||||
\v 3 Vua của Y-sơ-ra-ên sẽ ngồi ở đó để ăn bánh trước mặt Đức Giê-hô-va. Vua sẽ bước vào bởi lối vào nơi cổng và cũng đi ra bởi cùng một lối ấy.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -2800,7 +2802,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 20 Chúng cũng không phải cạo đầu cũng không để tóc dài, nhưng tóc trên đầu chúng phải chỉnh tề.
|
||||
\v 21 Chẳng có thầy tế lễ nào được uống rượu khi họ vào nơi hành lang trong.
|
||||
\v 22 cũng không được lấy góa phụ hoặc người nữ bị ly dị mà làm vợ cho mình, nhưng chỉ lấy nữ đồng trinh về dòng nhà Y-sơ-ra-ên hoặc là lấy vợ góa của một thầy tế lễ trước đây.
|
||||
\v 22 Cũng không được lấy góa phụ hoặc người nữ bị ly dị mà làm vợ cho mình, nhưng chỉ lấy nữ đồng trinh về dòng nhà Y-sơ-ra-ên hoặc là lấy vợ góa của một thầy tế lễ trước đây.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -2924,7 +2926,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 16 Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nếu nhà vua dâng một của lễ cho bất kỳ con trai nào, của lễ ấy lấy trong cơ nghiệp của con ấy. Đây sẽ tài sản của các con trai người, đó là một cơ nghiệp.
|
||||
\v 17 Nhưng nếu vua dâng một của lễ từ sản nghiệp mình thay cho một trong các tôi tớ người, thì vật ấy sẽ thuộc về kẻ đầy tớ cho đến năm phóng thích; rồi khi ấy thì vật đó sẽ trở về với nhà vua. Cơ nghiệp của vua chắc chắn sẽ thuộc về các con trai người.
|
||||
\v 18 Nhà vua chớ lấy chi hết về sản nghiệp của dân sự, mà đuổi chúng nó khỏi chính cơ nghiệp nó; nhà vua phải tiếp trợ cho các con trai từ tài sản riêng của mình hầu cho dân ta ai nấy không bị tan lạc khỏi chính cơ nghiệp mình”.
|
||||
\v 18 Nhà vua chớ lấy chi hết về sản nghiệp của dân sự, mà đuổi chúng nó khỏi chính cơ nghiệp nó; nhà vua phải tiếp trợ cho các con trai từ tài sản riêng của mình hầu cho dân ta ai nấy không bị tan lạc khỏi chính cơ nghiệp mình.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -2936,7 +2938,7 @@
|
|||
\v 21 Khi ấy người đưa ta ra nơi hành lang ngoài, và người dẫn ta ngang qua bốn góc hành lang ấy, và ta nhìn thấy mỗi góc hành lang có một cái sân khác.
|
||||
\v 22 Nơi bốn góc hành lang ngoài có bốn góc sân, dài bốn mươi cu-bít và rộng ba mươi cu-bít. Ở đó các chiều kích thước giống như nhau cho bốn góc sân.
|
||||
\v 23 Có một hàng đá bao quanh bốn cái sân ấy, và có chỗ nấu nướng ở dưới từng hàng đá đó.
|
||||
\v 24 Người bảo ta rằng: “Đây là những chỗ mà các tôi tớ của đền thờ sẽ luộc của thứ của lễ của dân sự”.
|
||||
\v 24 Người bảo ta rằng: “Đây là những chỗ mà các tôi tớ của đền thờ sẽ luộc của thứ của lễ của dân sự.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -2954,7 +2956,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 6 Bấy giờ người bảo ta rằng: “Hỡi con người, có phải ngươi nhìn thấy con sông nầy không? rồi người vớt ta ra rồi đưa ta trở lại dọc theo bờ sông.
|
||||
\v 6 Bấy giờ người bảo ta rằng: “Hỡi con người, có phải ngươi nhìn thấy con sông nầy không? Rồi người vớt ta ra rồi đưa ta trở lại dọc theo bờ sông.
|
||||
\v 7 Khi ta trở lại rồi, kìa, bờ sông có rất nhiều cây ở mặt nầy và cũng có ở mặt kia nữa.
|
||||
\v 8 Người bảo ta rằng: “Sông nầy chảy thẳng đến lãnh thổ phía đông rồi xuống A-ra-ba; sông nầy chảy vào Biển Muối và nó sẽ biến biển ấy trở nên ngọt.
|
||||
|
||||
|
@ -2989,7 +2991,7 @@
|
|||
\s5
|
||||
\v 21 Theo cách nầy, các ngươi sẽ chia đất nầy cho nhau, cho các chi phái Y-sơ-ra-ên.
|
||||
\v 22 Và sự việc sẽ xảy ra, các ngươi sẽ bắt thăm cho các sản nghiệp chia cho mình và cho các dân ngoại sống ở giữa các ngươi, họ sanh con cái giữa các ngươi và họ, với các ngươi giống như dân bản xứ của Y-sơ-ra-ên. Các ngươi sẽ bóc thăm chọn lấy sản nghiệp giữa vòng các chi phái Y-sơ-ra-ên.
|
||||
\v 23 Khi ấy, sự việc nầy sẽ xảy ra, người ngoại sẽ trú ngụ với chi phái mà họ sống trong đó. Các ngươi phải cấp cho người một sản nghiệp — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va”.
|
||||
\v 23 Khi ấy, sự việc nầy sẽ xảy ra, người ngoại sẽ trú ngụ với chi phái mà họ sống trong đó. Các ngươi phải cấp cho người một sản nghiệp — đây là lời công bố của Chúa Giê-hô-va.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
|
|
@ -1,10 +1,10 @@
|
|||
\id DAN
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h Daniel
|
||||
\toc1 Daniel
|
||||
\toc2 Daniel
|
||||
\h Đa-Ni-Ên
|
||||
\toc1 Đa-Ni-Ên
|
||||
\toc2 Đa-Ni-Ên
|
||||
\toc3 dan
|
||||
\mt Daniel
|
||||
\mt Đa-Ni-Ên
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
|
12
28-HOS.usfm
12
28-HOS.usfm
|
@ -1,10 +1,10 @@
|
|||
\id HOS
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h Hosea
|
||||
\toc1 Hosea
|
||||
\toc2 Hosea
|
||||
\h Ô-Sê
|
||||
\toc1 Ô-Sê
|
||||
\toc2 Ô-Sê
|
||||
\toc3 hos
|
||||
\mt Hosea
|
||||
\mt Ô-Sê
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -332,7 +332,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 7 Các ngày trừng phạt sẽ đến; những ngày báo thù sẽ đến. Hãy cho toàn thể Y-sơ-ra-ên biết những việc này”. Tiên tri là người ngu dại, và người có cảm hứng là người điên cuồng, vì cớ tội ác lớn và hành vi thù địch lớn của các ngươi.
|
||||
\v 7 Các ngày trừng phạt sẽ đến; những ngày báo thù sẽ đến. Hãy cho toàn thể Y-sơ-ra-ên biết những việc này.” Tiên tri là người ngu dại, và người có cảm hứng là người điên cuồng, vì cớ tội ác lớn và hành vi thù địch lớn của các ngươi.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -452,7 +452,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 5 Ngài là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời vạn quân; danh phải kêu cầu muôn đời của Ngài là “Giê-hô-va”.
|
||||
\v 5 Ngài là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời vạn quân; danh phải kêu cầu muôn đời của Ngài là “Giê-hô-va.”
|
||||
\v 6 Vậy hãy trở về với Đức Chúa Trời của quý vị
|
||||
|
||||
|
||||
|
|
|
@ -1,10 +1,10 @@
|
|||
\id JOL
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h Joel
|
||||
\toc1 Joel
|
||||
\toc2 Joel
|
||||
\h Giô-Ên
|
||||
\toc1 Giô-Ên
|
||||
\toc2 Giô-Ên
|
||||
\toc3 jol
|
||||
\mt Joel
|
||||
\mt Giô-Ên
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
|
12
30-AMO.usfm
12
30-AMO.usfm
|
@ -1,10 +1,10 @@
|
|||
\id AMO
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h Amos
|
||||
\toc1 Amos
|
||||
\toc2 Amos
|
||||
\h A-MốT
|
||||
\toc1 A-MốT
|
||||
\toc2 A-MốT
|
||||
\toc3 amo
|
||||
\mt Amos
|
||||
\mt A-MốT
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
|
@ -84,7 +84,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 11 Ta đã lập lên những nhà tiên tri từ giữa vòng các con trai các ngươi và những người Na-xi-rê từ giữa vòng giới thanh niên các ngươi. Không phải vậy sao, hỡi dân Y-sơ-ra-ên? —đó là lời tuyên phán của Giê-hô-va.”
|
||||
\v 11 Ta đã lập lên những nhà tiên tri từ giữa vòng các con trai các ngươi và những người Na-xi-rê từ giữa vòng giới thanh niên các ngươi. Không phải vậy sao, hỡi dân Y-sơ-ra-ên? —Dó là lời tuyên phán của Giê-hô-va.”
|
||||
\v 12 “Nhưng các ngươi lại khiến các người Na-xi-rê uống rượu và ban lệnh cấm các nhà tiên tri nói tiên tri.
|
||||
|
||||
|
||||
|
@ -388,7 +388,7 @@
|
|||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 7 “Chẳng phải các ngươi đối với Ta cũng như dân Ê-thi-ô-bi sao, hỡi dân Y-sơ-ra-ên? —đó là lời tuyên phán của Giê-hô-va. Chẳng phải Ta đã đem Y-sơ-ra-ên ra khỏi đất Ai Cập, dân Phi-li-tin khỏi Cơ-rết, và dân A-ram khỏi Ki-rơ đó sao?
|
||||
\v 7 “Chẳng phải các ngươi đối với Ta cũng như dân Ê-thi-ô-bi sao, hỡi dân Y-sơ-ra-ên? —Dó là lời tuyên phán của Giê-hô-va. Chẳng phải Ta đã đem Y-sơ-ra-ên ra khỏi đất Ai Cập, dân Phi-li-tin khỏi Cơ-rết, và dân A-ram khỏi Ki-rơ đó sao?
|
||||
\v 8 Kìa, mắt của Chúa Giê-hô-va nhìn xuống vương quốc tội lỗi này, và Ta sẽ diệt nó khỏi mặt đất, dầu Ta sẽ không diệt sạch nhà Gia-cốp—đó là lời tuyên phán của Giê-hô-va.”
|
||||
|
||||
|
||||
|
|
62
31-OBA.usfm
62
31-OBA.usfm
|
@ -1,61 +1,51 @@
|
|||
\id OBA
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h Obadiah
|
||||
\toc1 Obadiah
|
||||
\toc2 Obadiah
|
||||
\h Áp-Đia
|
||||
\toc1 Áp-Đia
|
||||
\toc2 Áp-Đia
|
||||
\toc3 oba
|
||||
\mt Obadiah
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\mt Áp-Đia
|
||||
\c 1
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Khải tượng của Áp-đia. Chúa Giê-hô-va phán lời này về Ê-đôm: Chúng ta có nghe lời Giê-hô-va phán, và một sứ giả đã được sai đến giữa vòng các dân, rằng: “Hãy đứng lên! Chúng ta hãy đứng lên chiến đấu chống lại nó!”
|
||||
\p
|
||||
\v 2 Này, Ta sẽ khiến ngươi ra nhỏ bé giữa các nước, ngươi sẽ bị khinh dễ thậm tệ.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 3 Sự kiêu ngạo trong lòng ngươi đã đánh lừa ngươi, hỡi kẻ sống trong các khe đá, trong chỗ ở trên cao của mình, là kẻ nói trong lòng: “Ai sẽ hạ ta xuống đất?”
|
||||
\q1
|
||||
\v 4 Dầu ngươi có bay vút lên như đại bàng, và dầu ngươi làm tổ giữa các ngôi sao, thì Ta cũng hạ ngươi xuống, Giê-hô-va phán vậy.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 5 Nếu kẻ trộm đến chỗ ngươi, nếu bọn cướp đến trong ban đêm (ngươi bị tàn hại biết dường nào!), thì chẳng phải chúng sẽ chỉ lấy đủ cho mình thôi sao? Nếu kẻ hái nho đến chỗ ngươi, chẳng lẽ chúng không để sót lại một ít nho mót?
|
||||
\q1
|
||||
\v 5 Nếu kẻ trộm đến chỗ ngươi, nếu bọn cướp đến trong ban đêm (ngươi bị tàn hại biết dường nào!), Thì chẳng phải chúng sẽ chỉ lấy đủ cho mình thôi sao? Nếu kẻ hái nho đến chỗ ngươi, chẳng lẽ chúng không để sót lại một ít nho mót?
|
||||
\q1
|
||||
\v 6 Ê-sau đã bị bới tung lên, và của báu cất giấu của nó đã bị phát hiện rồi!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 7 Mọi kẻ liên minh với ngươi sẽ đuổi ngươi đến tận biên cương. Những kẻ từng sống hòa hảo với ngươi đã đánh lừa ngươi, và chiếm ưu thế.
|
||||
\q1
|
||||
\v 8 Trong ngày đó, Giê-hô-va phán, Ta lại chẳng diệt mất giới thông thái của Ê-đôm và những kẻ hiểu biết từ núi Ê-sau sao?
|
||||
\q1
|
||||
\v 9 Và, hỡi Thê-man, các chiến binh của ngươi sẽ hoảng sợ, đến nỗi mọi người ở núi Ê-sau có thể bị giết chết trong cuộc tàn sát.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 10 Vì sự cư xử hung bạo của ngươi với em mình là Gia-cốp, nên ngươi sẽ phải xấu hổ, và ngươi sẽ bị diệt mất mãi mãi.
|
||||
\q1
|
||||
\v 11 Trong ngày mà ngươi đứng bàng quan, là ngày những kẻ xa lạ lấy của cải nó mang đi và dân ngoại quốc vào các cửa thành nó rút thăm về số phận của Giê-ru-sa-lem, thì ngươi chẳng khác nào một kẻ trong bọn chúng.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 12 Nhưng chớ hả hê về ngày của em ngươi, là ngày bất hạnh của nó, cũng đừng vui mừng về dân Giu-đa trong ngày chúng bị tiêu diệt; đừng khoe khoang trong ngày chúng bị hiểm nguy.
|
||||
\q1
|
||||
\v 13 Đừng vào cửa thành của dân ta trong ngày chúng gặp nạn; đừng hả hê về sự khốn khổ chúng phải chịu trong ngày tai họa, và chớ cướp phá tài sản của chúng trong ngày chúng sa bại.
|
||||
\q1
|
||||
\v 14 Cũng đừng đứng nơi ngã ba đường để tiêu diệt người dân nó chạy lánh nạn; đừng giao nộp những kẻ sống sót của nó trong ngày nguy khốn.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 15 Vì ngày của Giê-hô-va sắp ập xuống trên mọi dân. Ngươi cư xử thế nào thì người ta sẽ cư xử lại với ngươi thể ấy; các việc ngươi làm sẽ đổ lại trên đầu của ngươi.
|
||||
\q1
|
||||
\v 16 Vì ngươi đã uống trên núi thánh Ta thể nào thì mọi dân cũng sẽ cứ uống lại giống như vậy. Chúng sẽ uống, rồi nuốt đi, và nó sẽ như thể chúng chưa từng tồn tại.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 17 Nhưng trong núi Si-ôn sẽ có những kẻ trốn thoát, và nó sẽ là núi thánh; nhà Gia-cốp sẽ được sở hữu tài sản mình.
|
||||
\q1
|
||||
\v 18 Nhà Gia-cốp sẽ là đám lửa, và nhà Giô-sép là ngọn lửa, còn nhà Ê-sau sẽ là gốc rạ mà chúng sẽ đốt và thiêu rụi. Sẽ chẳng còn ai sống sót trong nhà Ê-sau, vì Giê-hô-va đã phán như vậy.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 19 Những kẻ từ vùng Nê-ghép sẽ chiếm hữu núi Ê-sau, những kẻ ở vùng Se-phê-la sẽ được lãnh thổ của dân Phi-li-tin; và chúng sẽ chiếm hữu lãnh thổ của Ép-ra-im và lãnh thổ Sa-ma-ri; còn Bên-gia-min sẽ chiếm hữu vùng Ga-la-át.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 20 Những kẻ bị lưu đày trong nhóm người Y-sơ-ra-ên này sẽ chiếm hữu xứ Ca-na-an cho đến tận Sa-rép-ta. Những kẻ bị lưu đày của Giê-ru-sa-lem ở tại Sê-pha-rát sẽ được các thành thuộc vùng Nê-ghép.
|
||||
\q1
|
||||
\v 21 Những kẻ giải cứu sẽ lên núi Si-ôn để phán xét núi Ê-sau, và vương quốc sẽ thuộc về Giê-hô-va.
|
||||
|
|
84
32-JON.usfm
84
32-JON.usfm
|
@ -1,133 +1,113 @@
|
|||
\id JON
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h Jonah
|
||||
\toc1 Jonah
|
||||
\toc2 Jonah
|
||||
\h Giô-Na
|
||||
\toc1 Giô-Na
|
||||
\toc2 Giô-Na
|
||||
\toc3 jon
|
||||
\mt Jonah
|
||||
|
||||
|
||||
\mt Giô-Na
|
||||
\s5
|
||||
\c 1
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Bấy giờ có lời của Giê-hô-va đến với Giô-na, con trai A-mi-tai, rằng:
|
||||
\v 2 “Hãy đứng dậy đi đến thành Ni-ni-ve rộng lớn đó và lên tiếng cáo tội nó, vì sự gian ác chúng nó đã thấu đến trước mặt Ta.”
|
||||
\v 3 Nhưng Giô-na đứng dậy chạy lánh mặt Giê-hô-va và đi qua Ta-rê-si. Ông xuống Giốp-bê và thấy có con tàu sắp đi Ta-rê-si. Vậy là ông trả tiền rồi lên tàu cùng đi với họ sang Ta-rê-si, lánh mặt Giê-hô-va.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 4 Nhưng Giê-hô-va sai một cơn gió mạnh thổi trên biển, cơn gió trở thành trận bão lớn trên biển. Chẳng mấy chốc con tàu muốn vỡ tan.
|
||||
\v 5 Lúc ấy các thủy thủ rất sợ hãi, mỗi người đều kêu cứu thần của mình. Họ ném hàng hóa trên tàu xuống biển để làm nhẹ tàu. Còn Giô-na thì đã đi xuống dưới lòng tàu rồi nằm ở đó ngủ thật say.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 6 Vì vậy, thuyền trưởng đến chỗ ông, bảo: “Anh làm gì đó, ngủ ư? Dậy đi! Hãy kêu cầu thần mình! Biết đâu thần của anh sẽ đoái đến chúng ta và chúng ta sẽ khỏi vong mạng.”
|
||||
\p
|
||||
\v 7 Mọi người bảo nhau “Nào, chúng ta sẽ rút thăm để biết ai là nguyên nhân của tai họa đang xảy đến cho chúng ta này.” Vậy là họ rút thăm, và thăm trúng ngay Giô-na.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 8 Họ bảo ông: “Hãy cho chúng tôi biết ai gây ra tai họa đang xảy ra cho chúng ta đây. Anh làm nghề gì, anh từ đâu đến? Anh là người xứ nào, anh là dân tộc nào?”
|
||||
\v 9 Giô-na đáp lại họ “Tôi là người Hê-bơ-rơ; tôi kính sợ Giê-hô-va, Đức Chúa Trời ở trên trời, Đấng đã làm ra biển lẫn đất khô.”
|
||||
\v 10 Lúc đó, những người kia càng thêm sợ hãi; họ hỏi ông: “Anh đã làm gì vậy?” Họ đã biết được ông đang chạy lánh mặt Giê-hô-va, vì ông cho họ biết như vậy.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 11 Rồi họ hỏi Giô-na: “Chúng tôi phải xử anh thế nào để biển lặng cho chúng ta đây?” Vì biển càng lúc càng nổi sóng gió.
|
||||
\v 12 Giô-na đáp lại họ: “Hãy đem tôi ném xuống biển, thì biển sẽ lặng cho các anh, vì tôi biết rằng chính vì tôi mà cơn bão lớn này xảy đến cho các anh.”
|
||||
\p
|
||||
\v 13 Những người đó ráng sức chèo chống để vào được đất liền, nhưng họ không làm được vì biển càng lúc càng động dữ dội thêm.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 14 Vì vậy, họ kêu cầu Giê-hô-va, rằng: “Ôi, Giê-hô-va, chúng tôi xin Ngài đừng để chúng tôi phải vong mạng vì mạng sống của người này, và đừng buộc tội chúng tôi về cái chết của anh ta vì, Giê-hô-va ôi, chính đã làm điều Ngài vừa ý.”
|
||||
\v 15 Vậy, họ đem Giô-na ném xuống biển, thì biển lặng.
|
||||
\v 16 Những người đó rất kinh sợ Giê-hô-va. Họ dâng sinh tế cho Giê-hô-va và hứa nguyện.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 17 Bấy giờ, Giê-hô-va đã chuẩn bị một con cái lớn để nuốt Giô-na, và Giô-na ở trong bụng cá ba ngày ba đêm.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\c 2
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Từ trong bụng cá, Giô-na cầu nguyện cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình.
|
||||
\v 2 Ông nói: “Con kêu cầu cùng Giê-hô-va về nỗi nguy khốn mình và Ngài đáp lời con; từ lòng âm phủ con kêu cứu! Chúa đã nghe tiếng con.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\pi
|
||||
\v 3 Chúa đã ném con xuống vực thẳm, vào lòng biển cả; các dòng nước bao phủ con; mọi cơn sóng và cơn ba đào của Chúa tràn qua con.
|
||||
\pi
|
||||
\v 4 Con nói: ‘Mình đã bị đuổi khỏi trước mặt Chúa; làm sao mình có thể nhìn ngắm lại đền thánh của Ngài được đây?’
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\pi
|
||||
\v 5 Nước phủ lấp con để lấy đi mạng sống con; vực sâu bao quanh con bốn phía; rong biển vấn vít khắp đầu con.
|
||||
\pi
|
||||
\v 6 Con đã xuống tận nền các núi; đất đã cài các then nó nhốt con mãi mãi. Nhưng, hỡi Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của con, Chúa đã cứu mạng sống con khỏi hầm hố.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\pi
|
||||
\v 7 Khi linh hồn con mòn mỏi trong con, thì con nhớ đến Giê-hô-va; và lời cầu nguyện con thấu đến Ngài, đến đền thánh của Ngài.
|
||||
\pi
|
||||
\v 8 Kẻ nào hướng về các tượng thần hư không tức khước từ lòng thành tín Chúa đối với mình.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\pi
|
||||
\v 9 Nhưng phần con, con sẽ dâng của lễ cho Chúa bằng tiếng cảm tạ; con sẽ làm thành điều mình đã hứa nguyện. Sự cứu rỗi đến từ Giê-hô-va!”
|
||||
\p
|
||||
\v 10 Bấy giờ, Giê-hô-va phán với con cá, thì nó mửa Giô-na ra trên đất khô.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\c 3
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Lời của Giê-hô-va đến với Giô-na lần thứ hai, rằng:
|
||||
\v 2 “Hãy đứng dậy đi đến thành Ni-ni-ve rộng lớn đó và công bố cho nó sứ điệp mà Ta truyền cho ngươi phải rao báo.”
|
||||
\p
|
||||
\v 3 Vậy là Giô-na đứng dậy đi đến Ni-ni-ve theo như lời của Giê-hô-va. Ni-ni-ve là thành phố rất lớn, phải đi mất ba ngày mới hết.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 4 Giô-na khởi sự vào thành và sau khi đi được một ngày, ông lớn tiếng rao báo, rằng: “Còn bốn mươi ngày nữa thành sẽ bị đổ sập.”
|
||||
\p
|
||||
\v 5 Dân thành Ni-ni-ve tin Đức Chúa Trời và họ công bố một cuộc kiêng ăn. Tất cả họ, từ những người quyền cao chức trọng cho đến những kẻ thấp kém nhất, đều mặc vải thô vào.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 6 Chẳng mấy chốc tin tức đến tai vua Ni-ni-ve. Vua đứng dậy khỏi ngai, cởi áo bào ra mà mặc vải thô vào, rồi ngồi trong tro bụi.
|
||||
\v 7 Vua ban hành một công bố, rằng: “Theo lệnh của nhà vua cùng các quan tướng, chẳng người nào hoặc con vật nào, dầu là bò hay chiên, được nếm bất kỳ thứ gì. Tất cả đều không được ăn, cũng không được uống nước.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 8 Cả ngươi ta và thú vật đều phải mặc vải thô và phải lớn tiếng kêu khóc với Đức Chúa Trời. Mỗi người phải từ bỏ lối ác mình cũng như hành vi hung bạo của tay mình.
|
||||
\v 9 Biết đâu Đức Chúa Trời sẽ dung thứ và đổi ý mà từ bỏ cơn giận phừng phừng của Ngài, nhờ đó chúng ta không phải bị diệt vong.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 10 Đức Chúa Trời nhìn thấy việc họ làm, tức từ bỏ các lối ác mình. Vậy là Đức Chúa Trời đổi ý về hình phạt mà Ngài phán sẽ giáng xuống trên họ và Ngài thôi không phạt họ nữa.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\c 4
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Nhưng có vẻ như điều này rất trái ý Giô-na, nên ông nổi giận.
|
||||
\v 2 Ông cầu nguyện với Giê-hô-va, rằng: “Ôi, hỡi Giê-hô-va, chẳng phải đây chính là điều con đã nói khi con còn ở trong xứ mình sao? Đó là lý do vì sao con đã hành động như lúc đầu, tìm cách trốn đi Ta-rê-si—vì con biết Chúa là Đức Chúa Trời bao dung, hay thương xót, chậm giận, đầy lòng thành tín, và hay đổi ý về việc giáng họa.
|
||||
\v 3 Vậy nên, hỡi Giê-hô-va, con xin Ngài hãy cất lấy mạng sống con đi, vì với con thà chết còn hơn sống.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 4 Giê-hô-va phán: “Con giận dữ như vậy xem có phải không?”
|
||||
\p
|
||||
\v 5 Rồi Giô-na đi ra ngoài thành và ngồi ở mạn phía đông thành phố. Tại đó ông dựng một cái chòi và ngồi dưới bóng nó để chứng kiến những gì có thể xảy ra cho thành.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 6 Giê-hô-va sắp đặt sẵn một cái cây, khiến nó vươn lên bên trên Giô-na và phủ bóng trên đầu ông, giúp ông đỡ bị kiệt sức.
|
||||
\v 7 Nhưng đến lúc mặt trời mọc sáng hôm sau, Đức Chúa Trời lại sắp đặt sẵn một con sâu. Nó cắn cái cây và cây bị khô héo.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 8 Khi mặt trời mọc lên sáng hôm sau, Đức Chúa Trời sắp đặt có một luồng gió nóng thổi từ phương đông. Rồi mặt trời cũng chiếu xuống đầu Giô-na, khiến ông ngất đi. Vậy là Giô-na ước được chết. Ông tự nhủ: “Với mình thì thà chết còn hơn sống.”
|
||||
\p
|
||||
\v 9 Lúc đó, Đức Chúa Trời phán với Giô-na: “Con nổi giận như vậy về cái cây đó xem có đúng không?” Giô-na đáp: “Con giận đến nỗi muốn chết còn hơn sống cũng phải thôi.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 10 Giê-hô-va phán: “Con đã động lòng vì cái cây mà con chưa từng khó nhọc vì nó, cũng chẳng làm cho nó mọc. Nó lớn lên sau một đêm, rồi nó lại chết sau một đêm.
|
||||
\v 11 Cho nên, về phần Ta, Ta lại chẳng động lòng thương thành Ni-ni-ve rộng lớn này, trong đó có hơn một trăm hai mươi ngàn người không phân biệt được tay phải với tay trái, cùng với nhiều gia súc, hay sao?
|
||||
|
|
97
34-NAM.usfm
97
34-NAM.usfm
|
@ -1,138 +1,121 @@
|
|||
\id NAM
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h Nahum
|
||||
\toc1 Nahum
|
||||
\toc2 Nahum
|
||||
\h Na-Hum
|
||||
\toc1 Na-Hum
|
||||
\toc2 Na-Hum
|
||||
\toc3 nam
|
||||
\mt Nahum
|
||||
|
||||
|
||||
\mt Na-Hum
|
||||
\s5
|
||||
\c 1
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Lời tuyên bố về Ni-ni-ve. Sách Khải tượng của Na-hum, người Ên-cốt.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 2 Đức Giê-hô-va là Đức Chúa Trời đố kỵ và báo thù; Đức Giê-hô-va báo thù và đầy cơn thạnh nộ; Đức Giê-hô-va báo thù kẻ địch Ngài, Ngài vẫn duy trì cơn giận của Ngài đối với kẻ thù Ngài.
|
||||
\q1
|
||||
\v 3 Đức Giê-hô-va chậm giận và đầy uy quyền; Ngài sẽ không khi nào tuyên bố kẻ thù Ngài là vô tội. Đức Giê-hô-va thể hiện đường lối Ngài trong gió lốc và bão tố, mây là bụi dưới chân Ngài.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 4 Ngài quở trách biển và khiến nó khô; Ngài làm khô cạn tất cả sông ngòi. Ba-san yếu đuối, và Cạt-mên cũng vậy; hoa Li-băng héo rụng.
|
||||
\q1
|
||||
\v 5 Núi non rúng động trước sự hiện diện Ngài, các ngọn đồi tan chảy; đất đổ sập trước sự hiện diện Ngài, thật vậy, thế giới và muôn dân trên đất đều ngã quỵ.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 6 Ai có thể đứng nổi trước cơn thạnh nộ của Ngài? Ai có thể cưỡng lại cơn giận dữ của Ngài? Cơn thạnh nộ của Ngài đổ ra như lửa, và đá vỡ ra bởi Ngài.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 7 Đức Giê-hô-va là tốt lành, Ngài là thành trì trong ngày gian khổ; Ngài thành tín với ai nương náu nơi Ngài.
|
||||
\q1
|
||||
\v 8 Nhưng Ngài sẽ dùng nước lụt diệt sạch kẻ thù Ngài; Ngài sẽ đuổi theo chúng vào trong bóng tối.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 9 Các ngươi lập mưu gì chống lại Đức Giê-hô-va? Ngài sẽ diệt hết; sự gian khổ sẽ chẳng nổi lên lần thứ nhì.
|
||||
\q1
|
||||
\v 10 Vì chúng sẽ lộn xộn như bụi gai; chúng sẽ ngấm trong đồ uống của chúng; chúng sẽ hoàn toàn bị lửa thiêu đốt như rơm khô.
|
||||
\q1
|
||||
\v 11 Hỡi Ni-ni-ve, từ giữa ngươi xuất hiện người lập mưu ác nghịch lại Đức Giê-hô-va, nó là kẻ lập ra sự gian ác.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 12 Đây là lời Đức Giê-hô-va phán: “Dù chúng đầy sức mạnh và đông người, nhưng chúng sẽ bị xén bớt; người của chúng sẽ không còn nữa. Nhưng ngươi, hỡi Giu-đa: Dù Ta khiến ngươi đau đớn, Ta sẽ không làm khổ ngươi nữa.
|
||||
\q1
|
||||
\v 13 Bây giờ Ta sẽ bẻ gãy ách của chúng khỏi ngươi; Ta sẽ bẻ gãy xiềng xích ngươi.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 14 Đức Giê-hô-va đã truyền lệnh về ngươi, hỡi Ni-ni-ve: “Ngươi sẽ không có con cháu nào mang danh ngươi. Ta sẽ diệt các tượng chạm và tượng đúc bằng kim loại khỏi đền thờ các thần của ngươi. Ta sẽ đào mộ ngươi, vì ngươi đê tiện.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 15 Kìa, trên cao nguyên có bàn chân của người đem tin lành, là người rao báo sự bình an! Hỡi Giu-đa, hãy vui mừng tổ chức các lễ hội của ngươi, hãy giữ lời thề ngươi, vì kẻ ác sẽ không xâm chiếm ngươi; nó bị tiêu diệt hoàn toàn.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\c 2
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Kẻ đập ngươi tan tác đang tiến đến chống lại ngươi. Hãy giữ những tường thành, bảo vệ đường phố, hãy làm cho ngươi nên mạnh mẽ, tập hợp quân đội ngươi.
|
||||
\v 2 Vì Đức Giê-hô-va sẽ phục hồi sự uy nghi của Gia-cốp, như sự uy nghi của Y-sơ-ra-ên, dù những kẻ cưỡng đoạt đã tàn phá chúng và hủy diệt các nhánh nho của chúng.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 3 Khiên của các dũng sĩ nó là màu đỏ, lính can đảm mặc áo màu đỏ tươi; thân kim loại của xe chiến mã lóe sáng trong ngày chúng dàn trận, rừng gươm giáo được vẫy trên không.
|
||||
\q1
|
||||
\v 4 Xe chiến mã chạy nhanh trên khắp đường phố; chúng chạy đi chạy lại trên những đường rộng. Chúng như ngọn đuốc, chúng chạy như chớp nhoáng.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 5 Kẻ đập ngươi tan tác gọi các sĩ quan của nó; chúng sẩy chân vào nhau khi hành quân; chúng mau chóng tấn công tường thành. Cái khiên lớn đã sẵn sàng để bảo vệ những kẻ tấn công này.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 6 Các cửa sông đều bị mở toang, cung điện sụp đổ điêu tàn.
|
||||
\q1
|
||||
\v 7 Nữ hoàng bị lột quần áo và bị bắt đi; các nữ tì của bà ấy rên rĩ như bồ câu, đấm ngực mình.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 8 Ni-ni-ve như hồ nước rỉ, dân nó chạy trốn như nước tuôn ồ ạt. Những người khác la lên, “Dừng lại, dừng lại,” nhưng không ai ngoái xem.
|
||||
\q1
|
||||
\v 9 Hãy cướp bạc, cướp vàng, vì nó nhiều vô kể, những vật xinh đẹp của Ni-ni-ve nhiều vô ngần.
|
||||
\q1
|
||||
\v 10 Ni-ni-ve hoang vắng và điêu tàn. Lòng người tan chảy, đầu gối họ va vào nhau, ai nấy đều thống khổ; mặt mày tái nhợt.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 11 Chuồng sư tử đâu rồi, nơi mà sư tử con ăn thịt, sư tử đực và sư tử cái dạo bước với sư tử con, nơi mà chúng chẳng sợ hãi đâu rồi?
|
||||
\q1
|
||||
\v 12 Sư tử đực xé xác con mồi cho sư tử con; nó bóp cổ con mồi cho sư tử cái, và chất đầy thịt con mồi trong hang, hang nó đầy thịt con mồi bị vồ xé.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 13 ”Kìa, Ta nghịch lại ngươi” – Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy. “Ta sẽ đốt xe chiến mã của ngươi thành khói, và gươm dao sẽ tàn sát sư tử con của ngươi. Ta sẽ dứt của cướp của ngươi khỏi đất, và tiếng của những sứ giả ngươi sẽ không còn được nghe nữa.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\c 3
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Khốn thay cho thành đầy huyết! Nó đầy sự dối trá và của cắp; nạn nhân luôn luôn ở trong thành đó.
|
||||
\v 2 Nhưng bây giờ có tiếng roi và tiếng bánh xe rầm rầm, ngựa nhảy dựng lên, xe chiến mã rền vang.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 3 Có lính kỵ xông tới, gươm sáng lòe, giáo lấp lánh, những đống thi hài, những đống xác chết. Xác chết nhiều vô kể; những kẻ tấn công chúng vấp ngã trên chúng.
|
||||
\v 4 Việc này xảy đến vì những hành động dâm dật của con điếm quyến rũ, chuyên làm tà thuật, nó bán các nước qua sự dâm đãng của nó, và các dân qua hành động tà thuật của nó.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 5 ”Kìa, Ta nghịch lại ngươi” – Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy. “Ta sẽ tốc váy ngươi lên phủ mặt và phô bày những phần kín của ngươi cho các dân, sự xấu hổ ngươi cho các vương quốc.
|
||||
\q1
|
||||
\v 6 Ta sẽ ném rác rưởi ghê tởm lên ngươi và khiến ngươi nên hèn hạ; Ta sẽ biến ngươi thành người mà ai nấy sẽ dòm ngó.
|
||||
\q1
|
||||
\v 7 Hễ ai thấy ngươi thì sẽ lánh xa ngươi và nói rằng, ‘Ni-ni-ve bị tiêu diệt; ai sẽ than khóc cho nó?’ Ta có thể tìm ai ở đâu để an ủi ngươi?”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 8 Hỡi Ni-ni-ve, ngươi tốt hơn Thê-be sao, là nơi được xây trên Sông Nin, có nước bao quanh, đại dương bảo vệ, biển là tường?
|
||||
\q1
|
||||
\v 9 Ê-thi-ô-pi và Ai Cập là sức mạnh của nó, sức mạnh ấy không có giới hạn; Phút và Li-by là đồng minh của nó.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 10 Nhưng Thê-be bị bắt; nó bị bắt làm phu tù; con cái nó bị nghiền nát ở đầu đường; kẻ thù nó bốc thăm trên những tướng công nó, và tất cả những người quyền quý của nó bị xiềng xích.
|
||||
\q1
|
||||
\v 11 Ngươi cũng sẽ say; ngươi sẽ cố trốn, ngươi cũng sẽ tìm nơi ẩn náu khỏi kẻ thù mình.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 12 Tất cả các pháo đài của ngươi sẽ như cây vả đầy trái vả đầu mùa: nếu chúng bị rung, chúng rơi vô miệng người ăn.
|
||||
\q1
|
||||
\v 13 Kìa, những người ở giữa ngươi là phụ nữ; các cổng trong xứ ngươi bị mở toang cho quân thù ngươi; lửa thiêu đốt các then cửa.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 14 Hãy lấy nước cho ngày bao vây; củng cố các pháo đài ngươi; hãy nhào đất sét và trộn vữa; chọn khuôn cho gạch.
|
||||
\q1
|
||||
\v 15 Lửa sẽ thiêu đốt ngươi tại đó, và gươm dao sẽ hủy diệt ngươi. Nó sẽ ăn nuốt ngươi như châu chấu con, nhiều như châu chấu trưởng thành.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 16 Ngươi đã thêm các lái buôn nhiều hơn sao trên trời; nhưng chúng như châu chấu con: chúng cắn phá xứ và bay đi chỗ khác.
|
||||
\q1
|
||||
\v 17 Các hoàng thân ngươi nhiều như châu chấu trưởng thành, và các quan tướng ngươi như đàn châu chấu đậu trên tường khi trời lạnh. Nhưng khi mặt trời mọc, chúng bay đi chỗ khác và không ai biết chúng đi đâu.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 18 Hỡi vua A-sy-ri, những người chăn chiên của ngươi đang ngủ; những kẻ cai trị của ngươi đang nghỉ. Dân ngươi bị rải tan tác trên miền núi, không ai nhóm họp chúng.
|
||||
\v 19 Vết thương ngươi không thể được chữa lành. Vết thương ngươi trầm trọng lắm. Hễ ai nghe tin về ngươi cũng sẽ vỗ tay hớn hở trên ngươi. Ai thoát khỏi sự gian ác triền miên của ngươi?
|
||||
|
|
119
35-HAB.usfm
119
35-HAB.usfm
|
@ -1,159 +1,148 @@
|
|||
\id HAB
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h Habakkuk
|
||||
\toc1 Habakkuk
|
||||
\toc2 Habakkuk
|
||||
\h Ha-Ba-Cúc
|
||||
\toc1 Ha-Ba-Cúc
|
||||
\toc2 Ha-Ba-Cúc
|
||||
\toc3 hab
|
||||
\mt Habakkuk
|
||||
|
||||
|
||||
\mt Ha-Ba-Cúc
|
||||
\s5
|
||||
\c 1
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Đây là lời công bố mà tiên tri Ha-ba-cúc đã nhận lãnh:
|
||||
\v 2 “Lạy Đức Giê-hô-va, con sẽ kêu xin cứu giúp cho đến khi nào, và Ngài sẽ không nghe cho đến khi nào? Con đã kêu la với Ngài trong cơn kinh khiếp, Bạo lực! nhưng Ngài không cứu con!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 3 Sao Ngài khiến con nhìn thấy tội lỗi và xem điều phạm pháp? Sự hủy diệt và bạo lực ở trước mặt con; có sự xung đột, và sự tranh chấp dấy lên!
|
||||
\q1
|
||||
\v 4 Vậy, luật pháp trở nên yếu đi, và công lý không tồn tại dài lâu. Vì kẻ ác bao vây người công bình; như vậy công lý bị sai lệch.” Đức Giê-hô-va trả lời Ha-ba-cúc,
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 5 “Hãy xem các dân và dò xét chúng; hãy sững sờ và kinh ngạc! Vì Ta chắc chắn sẽ làm một việc trong thời của ngươi mà ngươi sẽ chẳng tin khi người ta thuật lại việc đó cho ngươi.
|
||||
\q1
|
||||
\v 6 Vì kìa! Ta sẽ dấy lên dân Canh-đê – một dân hung tợn và bạo tàn – chúng sẽ hành quân qua khắp xứ đặng bao vây nhà cửa chẳng phải của chúng.
|
||||
\q1
|
||||
\v 7 Chúng thật đáng sợ và kinh hãi; sự đoán xét và huy hoàng của chúng đều đến từ chúng!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 8 Ngựa của chúng cũng phi nhanh hơn loài báo, tinh ranh hơn muông sói ban đêm! Ngựa của chúng phi nước đại, và kỵ binh chúng đến từ đàng xa – chúng bay như đại bàng sà xuống vồ mồi!
|
||||
\q1
|
||||
\v 9 Tất cả bọn chúng đến để hành hung, quân nó đi như gió sa mạc, chúng gom tù binh như cát!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 10 Chúng chế nhạo các vua, những người cai trị chỉ là trò cười của chúng! Chúng cười nhạo đồn lũy, chúng đắp mô đất và đánh chiếm!
|
||||
\q1
|
||||
\v 11 Gió sẽ ùa đến; gió sẽ lùa những kẻ có tội, những kẻ coi sức mạnh mình là thần!” Ha-ba-cúc hỏi Đức Giê-hô-va một câu hỏi khác,
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 12 “Chẳng phải Ngài đã có từ thời xưa sao, lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con, Đấng Thánh của con? Chúng con sẽ không chết. Đức Giê-hô-va đã quyết định đoán xét dân ấy, và Ngài, là Vầng đá, đã lập chúng lên để sửa phạt!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 13 Mắt Ngài quá tinh sạch đến nỗi không nhìn điều ác, và Ngài không thể nhìn thấy điều phạm pháp mà không làm gì cả; vậy tại sao Ngài nhìn xem những kẻ phản bội? Sao Ngài nín lặng khi kẻ ác nuốt người công bình hơn chúng?
|
||||
\q1
|
||||
\v 14 Ngài khiến loài người như cá, như loài bò sát không ai hướng dẫn.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 15 Chúng đem theo mồi câu; chúng kéo người ta trong lưới đánh cá và gom lại trong lưới mình. Đây là lý do chúng hớn hở và hồ hởi reo mừng!
|
||||
\q1
|
||||
\v 16 Vậy chúng dâng tế lễ cho lưới đánh cá mình và xông hương cho lưới của chúng, vì phần của chúng là thú vật mập béo và thịt nhiều mỡ là thức ăn của chúng!
|
||||
\q1
|
||||
\v 17 Vậy chúng sẽ giũ sạch lưới mình và tiếp tục giết các dân, không chút thương xót sao?”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\c 2
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Tôi sẽ đứng nơi trạm canh và đứng yên nơi tháp canh, và tôi sẽ cẩn thận xem Ngài sẽ phán gì với tôi và tôi nên thưa lại thế nào về lời than thở của tôi.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 2 Đức Giê-hô-va trả lời tôi và nói, “Hãy ghi lại sự hiện thấy này, và hãy ghi rõ ràng trên các bảng đá để ai nấy có thể đọc được khi đang chạy!
|
||||
\q1
|
||||
\v 3 Vì sự hiện thấy này hướng đến tương lai và cuối cùng sẽ xảy ra chứ không lừa dối đâu. Dù nó chậm xảy ra, nhưng hãy cứ chờ! Vì chắc chắn nó sẽ xảy đến và sẽ không trì hoãn!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 4 Kìa! Kẻ có lòng thèm muốn không ngay thẳng thì vênh váo. Nhưng người công bình sẽ sống bởi đức tin mình!
|
||||
\q1
|
||||
\v 5 Vì rượu là kẻ phản bội của kẻ ngạo mạn để rồi nó sẽ không tồn tại, nhưng lòng ham mê nó rộng như mồ mả, và như sự chết, nó không bao giờ thỏa mãn. Nó thâu tóm từng nước và quy tụ lại tất cả các dân.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 6 Chẳng phải những dân này sáng tác ra chuyện ngụ ngôn nghịch về nó và những câu cách ngôn chế giễu nó, rằng: “Khốn thay cho kẻ gom góp thứ chẳng thuộc về mình! Ngươi sẽ còn chất đầy vật cầm cố đến bao giờ?
|
||||
\q1
|
||||
\v 7 Kẻ nghiến răng trước mặt ngươi sẽ bỗng dưng không vùng dậy, và những kẻ khiến ngươi sợ hãi không thức giấc sao? Ngươi sẽ trở thành nạn nhân của chúng!
|
||||
\q1
|
||||
\v 8 Vì ngươi đã cướp bóc nhiều nước, tất cả những người còn sót lại của các dân sẽ cướp ngươi, vì cớ huyết người ta và bạo lực trong xứ, làng mạc, và cư dân của nó.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 9 Khốn cho kẻ kiếm lợi lộc gian ác cho nhà mình, để xây tổ mình trên cao và ẩn mình khỏi tay của kẻ ác!’
|
||||
\q1
|
||||
\v 10 Ngươi đã làm ô uế nhà mình bằng việc giết nhiều dân, và phạm tội nghịch cùng ngươi.
|
||||
\q1
|
||||
\v 11 Đá trên vách tường sẽ lên tiếng tố cáo ngươi rườn trên mái sẽ trả lời:
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 12 ’Khốn cho kẻ lấy huyết xây thành và lấy sự phạm pháp để thiết lập thị trấn!
|
||||
\q1
|
||||
\v 13 Chẳng phải bởi Đức Giê-hô-va vạn quân mà các dân dốc sức cực nhọc cho lửa và các nước nhọc nhằn cho sự hư vô sao?
|
||||
\q1
|
||||
\v 14 Nhưng khắp đất sẽ đầy dẫy sự hiểu biết về vinh quang của Đức Giê-hô-va như nước tràn khắp biển.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 15 ’Khốn cho kẻ xúi người lân cận mình uống, pha chất độc cho làm cho nó say đặng nhìn xem sự trần truồng của nó!’
|
||||
\q1
|
||||
\v 16 Ngươi sẽ xấu hổ ê chề hơn là được vinh quang! Ngươi cũng hãy uống để phơi bày sự trần truồng của ngươi! Chén trên tay phải của Đức Giê-hô-va sẽ giáng trên ngươi, và sự hổ thẹn sẽ bao trùm danh dự ngươi.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 17 Bạo lực ở Li-băng sẽ bao trùm ngươi, và sự giết hại các loài thú sẽ khiến ngươi kinh hãi vì ngươi làm đổ huyết và gây ra trong xứ, trong thành, và cư dân trong đó.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 18 Tượng chạm có ích gì cho ngươi? Vì kẻ chạm nó, hoặc kẻ dùng kim loại nấu chảy đúc nên nó, đều là kẻ dạy lời dối trá; vì nó trông cậy vào việc tay nó làm khi đúc nên những thần câm điếc ấy.
|
||||
\q1
|
||||
\v 19 Khốn thay cho kẻ nói với khúc gỗ rằng, ‘Xin ngài thức dậy!’ Hoặc nói với hòn đá câm rằng, ‘Xin ngài trỗi dậy!’ Những thứ này thể dạy dỗ gì chăng? Kìa, nó được mạ vàng và bạc, trong nó chẳng có hơi thở.
|
||||
\q1
|
||||
\v 20 Nhưng Đức Giê-hô-va ngự trong đền thánh Ngài! Hãy im lặng trước mặt Ngài, hỡi mọi dân trên đất!”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\c 3
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Lời cầu nguyện của tiên tri Ha-ba-cúc:
|
||||
\v 2 Lạy Đức Giê-hô-va, con đã nghe về danh tiếng của Ngài, và con sợ hãi! Lạy Đức Giê-hô-va, xin khơi lại công việc Ngài trong thời nay; xin Ngài tỏ ra cho biết trong thời nay; xin Ngài nhớ thương xót chúng con trong cơn thạnh nộ của Ngài!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 3 Đức Chúa Trời đến từ Tê-man, Đấng Thánh đến từ Núi Pha-ran! Sê-la. Vinh quang Ngài tràn ngập khắp các từng trời, đất đầy dẫy sự ngợi khen Ngài.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 4 Tia sáng từ tay Ngài tỏa như hào quang, Ngài giữ quyền năng Ngài trong đó.
|
||||
\q1
|
||||
\v 5 Bệnh dịch đi trước mặt Ngài, và tai họa theo sau chân Ngài.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 6 Ngài đứng yên và đo trái đất; Ngài nhìn và lay động các nước! Ngay cả những ngọn núi vĩnh cửu cũng tan tác, và những ngọn đồi đời đời đều quỳ xuống! Đường lối của Ngài là đời đời!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 7 Tôi thấy lều của người Cu-san gặp tai họa, và màn trại trong xứ Mi-đi-an lung lay.
|
||||
\q1
|
||||
\v 8 Có phải Đức Giê-hô-va nổi giận với sông ngòi? Có phải Ngài nổi cơn thạnh nộ với các con sông, hoặc Ngài phẫn nộ với biển khi Ngài cưỡi ngựa và xe chiến mã đặng giải cứu?
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 9 Ngài lấy cung ra khỏi bao; Ngài tra tên vào cung! Sê-la. Ngài phân rẽ đất bằng sông ngòi.
|
||||
\q1
|
||||
\v 10 Núi non thấy Ngài thì oằn mình đau khổ! Mưa trút nước trên chúng; biển sâu vang tiếng! Biển gợn cao những con sóng!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 11 Mặt trời và mặt trăng đứng yên trên trời, chúng dừng lại khi thấy ánh sáng của mũi tên Ngài và chớp nhoáng lòe ra từ ngọn giáo Ngài!
|
||||
\q1
|
||||
\v 12 Ngài bước đều trên đất trong cơn phẫn nộ. Ngài giận dữ chà đạp các nước.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 13 Ngài đi ra đặng giải cứu dân Ngài, tức là giải cứu người được xức dầu của Ngài! Ngài đập vỡ đầu của phường gian ác đặng phơi trụi nó cho đến tận cổ! Sê-la.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 14 Ngài lấy cây tên của lính chiến đâm đầu nó vì chúng như cơn bão khiến chúng con tan tác, chúng hả hê khi cắn nuốt người nghèo trong nơi kín đáo.
|
||||
\q1
|
||||
\v 15 Ngài cưỡi ngựa đi khắp biển, và đạp trên đống nước lớn.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 16 Con nghe, và thân thể con run rẩy! Môi con run khi nghe tiếng! Xương cốt con mục nát, và con run rẩy khi con yên lặng chờ ngày tai họa giáng trên những kẻ xâm chiếm chúng con.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 17 Dù cây vả không trổ bông và cây nho không ra trái; dù cây ô-liu không sinh sản, và đồng ruộng không sanh ra đồ ăn; dù bầy chiên bị dứt khỏi ràn, và trong chuồng không có gia súc
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 18 Nhưng con vẫn sẽ vui mừng nơi Đức Giê-hô-va! Con sẽ vui mừng vì Đức Chúa Trời là sự cứu rỗi của con!
|
||||
\q1
|
||||
\v 19 Chúa Giê-hô-va là sức mạnh của con. Ngài khiến chân con như chân hươu cái và dẫn con đến nơi cao! – Gửi cho nhạc trưởng, dùng với đàn dây của tôi.
|
||||
|
|
109
36-ZEP.usfm
109
36-ZEP.usfm
|
@ -1,141 +1,140 @@
|
|||
\id ZEP
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h Zephaniah
|
||||
\toc1 Zephaniah
|
||||
\toc2 Zephaniah
|
||||
\h Phô-Ni
|
||||
\toc1 Phô-Ni
|
||||
\toc2 Phô-Ni
|
||||
\toc3 zep
|
||||
\mt Zephaniah
|
||||
|
||||
|
||||
\mt Phô-Ni
|
||||
\s5
|
||||
\c 1
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Đây là lời Đức Giê-hô-va phán với Sô-phô-ni con Cu-si, cháu Ghê-đa-lia, chắt A-ma-ria, chít Ê-xê-chia, trong đời Giô-si-a con A-môn, vua Giu-đa.
|
||||
\q1
|
||||
\v 2 ”Ta sẽ hủy diệt hoàn toàn mọi vật khỏi mặt đất! – Đức Giê-hô-va phán vậy.
|
||||
\q1
|
||||
\v 3 Ta sẽ tiêu diệt loài người và loài thú; Ta sẽ tiêu diệt chim trời và cá biển, những sự suy đồi của kẻ ác! Ta sẽ diệt loài người khỏi mặt đất! – Đức Giê-hô-va phán vậy.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 4 ”Ta sẽ giang tay ra trên Giu-đa và mọi dân cư Giê-ru-sa-lem. Ta sẽ trừ diệt tàn dư của Ba-anh khỏi nơi này và tên của những kẻ thờ lạy thần tượng giữa các thầy tế lễ,
|
||||
\v 5 là những kẻ đứng trên nóc nhà thờ lạy các cơ binh trên trời, và những kẻ thờ lạy và thề với Đức Giê-hô-va nhưng cũng thề với Minh-côm.
|
||||
\q1
|
||||
\v 6 Ta cũng sẽ diệt những kẻ đã từ bỏ bước theo Đức Giê-hô-va, những kẻ không tìm kiếm Đức Giê-hô-va và không tìm cầu sự hướng dẫn của Ngài.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 7 Hãy im lặng trước sự hiện diện của Chúa Giê-hô-va, vì ngày của Đức Giê-hô-va đang đến gần; vì Đức Giê-hô-va đã chuẩn bị sẵn của tế lễ và biệt riêng các khách của Ngài.
|
||||
\q1
|
||||
\v 8 ”Trong ngày dâng tế lễ của Đức Giê-hô-va, Ta sẽ phạt các hoàng thân và vương tử, và những kẻ mặc quần áo ngoại bang.
|
||||
\q1
|
||||
\v 9 Trong ngày đó, Ta sẽ phạt những kẻ nhảy qua ngạch cửa, những kẻ chất đầy nhà mình bằng sự bạo lực và gian dối!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 10 Trong ngày đó” – Đức Giê-hô-va phán vậy – “sẽ có tiếng kêu la khốn khổ từ Cổng Cá, tiếng khóc than từ Quận Nhì, và một tiếng đổ ầm từ miền đồi núi.
|
||||
\q1
|
||||
\v 11 Hãy than khóc, hỡi cư dân Quận Chợ, vì các lái buôn sẽ phá sản; những kẻ chở bạc sẽ bị diệt mất.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 12 Khi đó, Ta sẽ dùng đèn tìm trong Giê-ru-sa-lem những kẻ lắng xuống trong rượu và nói trong lòng rằng, ‘Đức Giê-hô-va sẽ không ban phước hoặc giáng họa!’
|
||||
\q1
|
||||
\v 13 Của cải chúng sẽ thành của cướp, và nhà cửa chúng sẽ thành nơi hoang phế! Chúng sẽ xây nhà nhưng không ở, và trồng vườn nho mà không được uống rượu!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 14 Ngày lớn của Đức Giê-hô-va đã đến gần, gần và đến nhanh chóng! Tiếng động trong ngày của Đức Giê-hô-va sẽ là tiếng của người chiến sĩ khóc lóc cay đắng!
|
||||
\q1
|
||||
\v 15 Ngày ấy sẽ là ngày thạnh nộ, ngày đau buồn và thống khổ, ngày của bão tố và tàn phá, ngày tối tăm và ảm đạm, ngày đầy mây và đen tối!
|
||||
\q1
|
||||
\v 16 Đó sẽ là ngày của tiếng kèn và kẻng báo động xông trận vào các thành trì kiên cố và lỗ châu mai trên cao!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 17 Vì Ta sẽ giáng sự đau khổ trên loài người, để chúng bước đi như người mù vì chúng đã phạm tội nghịch lại Đức Giê-hô-va! Huyết của chúng sẽ tuôn trào như bụi, và nội tạng của chúng như phân!
|
||||
\q1
|
||||
\v 18 Bạc hay vàng cũng sẽ không thể cứu chúng khỏi ngày thịnh nộ của Đức Giê-hô-va! Lửa thạnh nộ của Đức Giê-hô-va sẽ thiêu đốt cả xứ, vì sự tiêu diệt mà Ngài sẽ giáng trên hết thảy dân cư trong xứ là kinh khủng lắm!”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\c 2
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Hãy tập hợp lại và nhóm lại, hỡi dân chẳng xấu hổ -
|
||||
\v 2 trước khi lệnh dẫn đến kết quả, trước khi ngày trôi qua như trấu, trước khi cơn giận thạnh nộ bừng bừng của Đức Giê-hô-va giáng trên các ngươi! Trước khi ngày thạnh nộ của Đức Giê-hô-va giáng trên các ngươi!
|
||||
\q1
|
||||
\v 3 Hãy tìm kiếm Đức Giê-hô-va, hỡi các ngươi là dân khiêm nhường trên đất vâng phục mạng lệnh của Ngài! Hãy tìm kiếm sự công bình! Hãy tìm kiếm sự khiêm nhường, thì có thể các ngươi sẽ được bảo vệ trong ngày thạnh nộ của Đức Giê-hô-va!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 4 Vì Ga-xa sẽ bị ruồng bỏ, và Ách-kê-lôn sẽ trở thành nơi bị tàn phá! Chúng sẽ đuổi Ách-đốt vào buổi trưa, và chúng sẽ nhổ Éc-rôn!
|
||||
\q1
|
||||
\v 5 Khốn cho dân cư vùng duyên hải, là dân Kê-rê-thi! Đức Giê-hô-va đã phán nghịch lại ngươi, hỡi Ca-na-an, xứ Phi-li-tin! Ta sẽ tiêu diệt các ngươi cho đến khi không còn dân cư nào sót lại!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 6 Vậy, vùng duyên hải sẽ trở thành đồng cỏ cho người chăn chiên và ràn chiên.
|
||||
\q1
|
||||
\v 7 Vùng ven biển sẽ thuộc về những người còn sót lại của nhà Giu-đa, là những người sẽ chăn bầy mình tại đó. Người của họ sẽ nằm xuống vào ban đêm trong nhà của Ách-kê-lôn, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ sẽ chăm sóc họ và phục hồi vận mệnh họ.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 8 ”Ta có nghe lời chế nhạo của Mô-áp và lời chửi rủa của dân Am-môn khi chúng chế nhạo dân Ta và xâm phạm biên giới của họ.
|
||||
\q1
|
||||
\v 9 Vậy, như Ta hằng sống” – Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy, “Mô-áp sẽ như Sô-đôm, và dân Am-môn sẽ như Gô-mô-rơ; một nơi lắm cỏ dại và đầy hầm muối, một nơi hoang vu đời đời! Nhưng những người còn sót lại trong dân Ta sẽ cướp chúng, và những người còn sót lại của dân Ta sẽ thừa hưởng chúng!”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 10 Việc này sẽ xảy đến trên Mô-áp và Am-môn vì lòng kiêu ngạo của chúng, vì chúng chế nhạo và coi thường dân của Đức Giê-hô-va vạn quân!
|
||||
\q1
|
||||
\v 11 Sau đó chúng sẽ sợ Đức Giê-hô-va, vì Ngài sẽ chế giễu tất cả các thần trên đất. Ai nấy sẽ thờ phượng Ngài, tất cả mọi người từ nơi của mình, từ khắp bờ biển!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 12 Dân Cút cũng sẽ bị đâm bởi gươm của Ta,
|
||||
\v 13 và tay của Đức Chúa Trời sẽ đánh phương bắc và tiêu diệt A-sy-ri, Ni-ni-ve sẽ thành nơi hoang vu, khô cằn như sa mạc.
|
||||
\q1
|
||||
\v 14 Bầy súc vật sẽ nằm nghỉ giữa A-sy-ri, mọi loài thú của các nước, chim và cú sẽ làm tổ trên đầu trụ. Sẽ có tiếng hót líu lo trên cửa sổ và quạ sẽ kêu trên ngưỡng cửa, vì Ngài đã dỡ bỏ những cây xà bằng gỗ tuyết tùng.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 15 Đây là thành hoan hỉ đã sống mà không sợ hãi, tự nhủ trong lòng rằng, “Ta đây, không nơi nào ngang sức với ta!” Nó đã trờ thành một nỗi kinh khiếp, là nơi cho loài thú nằm nghỉ! Ai nấy đi ngang qua nó đều sẽ huýt sáo chê cười và lắc tay thất vọng!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\c 3
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Khốn cho thành phản nghịch! Thành hung tợn bị ô uế!
|
||||
\q1
|
||||
\v 2 Nó không nghe tiếng của Đức Chúa Trời, không chấp nhận sự sửa phạt của Đức Giê-hô-va! Nó không trông cậy Đức Giê-hô-va và sẽ không đến gần Đức Chúa Trời mình.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 3 Các hoàng thân của nó là sư tử gầm thét ở giữa nó! Các quan xét của nó là muông sói ban đêm không chừa gì lại để gặm vào buổi sáng!
|
||||
\q1
|
||||
\v 4 Các tiên tri nó là những kẻ xấc láo và phản nghịch! Các thầy tế lễ của nó xúc phạm nơi thánh và vi phạm luật pháp!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 5 Đức Giê-hô-va là công bình ở giữa nó! Ngài không thể làm sai! Mỗi buổi sáng Ngài sẽ tỏ ra công lý của Ngài! Nó sẽ không bị che khuất khỏi ánh sáng, nhưng tội phạm không biết xấu hổ!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 6 ”Ta đã diệt các dân; các pháo đài của chúng bị đổ nát. Ta đã làm đường phố của chúng ra hoang tàn, đến nỗi không ai đi qua. Các thành phố của chúng bị hủy diệt đến nỗi không còn ai ở đó.
|
||||
\q1
|
||||
\v 7 Ta nói, ‘Chắc chắn các ngươi sẽ sợ Ta! Hãy chấp nhận sự sửa phạt và đừng để bị dứt khỏi nhà của ngươi mà Ta đã định sẽ làm đối với ngươi!’ Nhưng chúng háo hức bắt đầu mỗi buổi sáng bằng việc làm hư hại những việc làm mình.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 8 Vậy, hãy đợi Ta” – Đức Giê-hô-va phán vậy – “cho đến ngày Ta đứng lên đặng cướp bóc! Vì Ta đã quyết định nhóm lại các nước, tập hợp các vương quốc, và giáng trên chúng cơn giận của Ta, là cơn thạnh nộ dữ dội, đến nỗi khắp đất đều sẽ bị lửa giận dữ của Ta thiêu đốt.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 9 Nhưng sau đó Ta sẽ ban môi tinh sạch cho dân chúng, để tất cả chúng sẽ nhân danh Ta mà kêu cầu đặng vai kề vai phục vụ Ta.
|
||||
\q1
|
||||
\v 10 Từ bên kia sông Ê-thi-ô-pi, những người thờ phượng Ta – dân bị tản lạc của Ta – sẽ dâng của lễ cho Ta.
|
||||
\q1
|
||||
\v 11 Trong ngày đó, ngươi sẽ không bị xấu hổ về hết thảy những việc ngươi đã phạm nghịch lại Ta, vì khi đó, Ta sẽ loại khỏi ngươi những kẻ kiêu ngạo, và bởi vì ngươi sẽ không còn hành động ngạo mạn trên núi thánh của Ta nữa.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 12 Nhưng Ta sẽ chừa lại giữa ngươi một dân thấp hèn và nghèo khổ, và ngươi sẽ ẩn náu trong danh Đức Giê-hô-va.
|
||||
\q1
|
||||
\v 13 Những kẻ còn sót lại của Y-sơ-ra-ên sẽ không còn làm điều gian ác hoặc nói dối, và lưỡi dối gạt sẽ không còn ở trong miệng chúng; vậy chúng sẽ đi qua và nằm nghỉ, sẽ không ai khiến chúng sợ hãi.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 14 Hãy hát, hỡi con gái Si-ôn! Hãy phấn khởi, hỡi Y-sơ-ra-ên! Hãy hết lòng vui mừng và hớn hở, hỡi con gái Giê-ru-sa-lem!
|
||||
\q1
|
||||
\v 15 Đức Giê-hô-va đã bỏ sự hình phạt ngươi; Ngài đã đuổi kẻ thù ngươi! Đức Giê-hô-va là vua Y-sơ-ra-ên giữa ngươi. Ngươi sẽ không bao giờ sợ tai họa!
|
||||
\q1
|
||||
\v 16 Trong ngày đó, chúng sẽ bảo Giê-ru-sa-lem, “Đừng sợ, hỡi Si-ôn. Đừng bủn rủn tay chân.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 17 Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ở giữa ngươi, Đấng quyền năng sẽ giải cứu ngươi. Ngài sẽ vui mừng vì ngươi và với niềm vui Ngài sẽ khiến ngươi yên tịnh trong tình yêu của Ngài. Ngài sẽ vui mừng trên ngươi và Ngài sẽ cất tiếng vui mừng.
|
||||
\q1
|
||||
\v 18 Những kẻ đau buồn vì lễ hội đã định – Ta đã nhóm chúng từ ngươi, chúng trở thành gánh nặng và là cớ xấu hổ giữa ngươi.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\q1
|
||||
\v 19 Kìa, khi đó Ta sẽ xử lý những kẻ ngược đãi ngươi. Ta sẽ cứu người què và nhóm lại những người bơ vơ. Ta sẽ loại bỏ sự xấu hổ của chúng và ban cho chúng sự khen ngợi và vinh dự khắp đất.
|
||||
\q1
|
||||
\v 20 Khi đó Ta sẽ dẫn dắt ngươi và khi đó Ta sẽ nhóm ngươi lại. Ta sẽ khiến tất cả các dân trên đất tôn trọng và khen ngợi ngươi, khi ngươi thấy là Ta đã phục hồi ngươi,” Đức Giê-hô-va phán.
|
||||
|
|
60
37-HAG.usfm
60
37-HAG.usfm
|
@ -1,99 +1,79 @@
|
|||
\id HAG
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h Haggai
|
||||
\toc1 Haggai
|
||||
\toc2 Haggai
|
||||
\h A-Ghê
|
||||
\toc1 A-Ghê
|
||||
\toc2 A-Ghê
|
||||
\toc3 hag
|
||||
\mt Haggai
|
||||
|
||||
|
||||
\mt A-Ghê
|
||||
\s5
|
||||
\c 1
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Năm thứ hai đời vua Đa-ri-út, vào ngày một của tháng thứ sáu, lời của Giê-hô-va bởi nhà tiên tri A-ghê đến với Xô-rô-ba-bên, quan tổng đốc vùng Giu-đa, con trai Sa-la-thi-ên, và với thầy thượng tế Giê-hô-sua, con trai Giô-xa-đác, rằng:
|
||||
\v 2 “Giê-hô-va của các đạo binh phán: ‘Dân này nói: “Bây giờ chưa phải lúc chúng ta đến hoặc xây dựng nhà của Giê-hô-va.”’”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 3 Vậy nên có lời của Giê-hô-va phán qua nhà tiên tri A-ghê, rằng:
|
||||
\v 4 “Phải chăng đây là lúc các ngươi được sống trong những ngôi nhà đàng hoàng, còn nhà này thì hoang tàn, đổ nát?
|
||||
\v 5 Cho nên bây giờ Giê-hô-va của các đạo binh phán thế này: ‘Hãy xem xét đường lối mình!
|
||||
\v 6 Các ngươi đã gieo nhiều nhưng thu hoạch ít; các ngươi ăn mà không đủ; các ngươi uống mà chẳng say. Các ngươi mặc mà chẳng được ấm, còn người làm thuê thì lại đựng tiền trong túi lủng!’
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 7 Giê-hô-va của các đạo binh phán thế này: ‘Hãy xem xét các đường lối mình!
|
||||
\v 8 Hãy lên núi đem gỗ về xây nhà Ta; rồi Ta sẽ vui thích về nó, và Ta sẽ được tôn vinh!’ Giê-hô-va phán vậy.
|
||||
\v 9 '‘Các ngươi mong được nhiều nhưng, kìa! các ngươi đem về thật ít, vì Ta đã thổi đi hết! Vì sao?’- đó là lời tuyên phán của Giê-hô-va của các đạo binh! ‘Vì nhà Ta thì hoang tàn, trong khi mọi người chỉ vui thích về nhà riêng của mình.
|
||||
|
||||
|
||||
\v 9 '‘Các ngươi mong được nhiều nhưng, kìa! Các ngươi đem về thật ít, vì Ta đã thổi đi hết! Vì sao?’- đó là lời tuyên phán của Giê-hô-va của các đạo binh! ‘Vì nhà Ta thì hoang tàn, trong khi mọi người chỉ vui thích về nhà riêng của mình.
|
||||
\s5
|
||||
\v 10 Vì vậy, trời giữ lại sương móc, đất giữ lại sản vật nó.
|
||||
\v 11 Ta đã gọi một cơn hạn hán đến trên đất và trên các núi, trên ngũ cốc và trên rượu mới, trên dầu và trên hoa mầu của đất, trên người ta và trên thú vật, trên mọi công khó của tay các ngươi!’”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 12 Vậy là Xô-rô-ba-bên, con trai Sa-la-thi-ên, thầy thượng tế Giê-hô-sua, con trai Giô-xa-đác, cùng với toàn thể số dân còn sót lại vâng theo tiếng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, và lời của nhà tiên tri A-ghê, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời họ đã sai phái ông, và dân chúng thì sợ phải đối mặt với Giê-hô-va.
|
||||
\p
|
||||
\v 13 Rồi A-ghê, sứ giả của Giê-hô-va, nói ra sứ điệp của Giê-hô-va cho dân chúng, rằng: “‘Ta ở cùng các ngươi!’ - đó là lời tuyên phán của Giê-hô-va!”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 14 Như vậy, Giê-hô-va khuấy động tâm thần của quan tổng đốc vùng Giu-đa là Xô-rô-ba-bên, con trai Sa-la-thi-ên, tâm thần của thầy thượng tế Giê-hô-sua, con trai Giô-xa-đác, và tâm thần của hết thảy số dân sót, để họ đến xây dựng nhà của Giê-hô-va của các đạo binh, Đức Chúa Trời mình
|
||||
\v 15 vào ngày hai mươi bốn của tháng thứ sáu, năm thứ hai đời vua Đa-ri-út.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\c 2
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Trong tháng bảy, vào ngày hai mươi mốt của tháng, có lời của Giê-hô-va phán qua nhà tiên tri A-ghê, rằng:
|
||||
\v 2 “Hãy nói với quan tổng đốc vùng Giu-đa là Xô-rô-ba-bên, con trai Sa-la-thi-ên, và thầy thượng tế Giê-hô-sua, con trai Giô-xa-đác, cùng với số dân còn sót lại, rằng
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 3 ‘Ai còn sót lại giữa vòng các ngươi đã từng thấy sự vinh quang trước đây của nhà này? Bây giờ các ngươi thấy nó thế nào? Trong mắt các ngươi, chẳng phải nó như chẳng ra gì hay sao?
|
||||
\v 4 Này, Xô-rô-ba-bên, hãy mạnh mẽ lên!’ - đó là lời tuyên phán của Giê-hô-va. ‘Thầy thượng tế Giê-hô-sua, con trai Giô-xa-đác, hãy mạnh mẽ lên; rồi toàn thể các ngươi là dân trong xứ, cũng hãy mạnh mẽ lên!’- đó là lời tuyên phán của Giê-hô-va- ‘và làm việc đi, vì Ta ở với các ngươi!’- đó là lời tuyên phán của Giê-hô-va của các đạo binh.
|
||||
\v 5 ‘Bởi các lời hứa trong giao ước mà Ta đã lập với các ngươi khi các ngươi ra khỏi Ai Cập và Thần Linh Ta ngự giữa các ngươi, các ngươi đừng sợ!’
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 6 Vì Giê-hô-va của các đạo binh phán thế này: ‘Chẳng bao lâu nữa Ta sẽ lại làm rung chuyển trời và đất, biển và đất khô!
|
||||
\v 7 Ta sẽ khiến mọi nước rúng động và mọi nước sẽ mang các báu vật đến cho Ta, rồi Ta sẽ khiến vinh quang tràn ngập nhà này!’ Giê-hô-va của các đạo binh phán vậy.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 8 ‘Bạc và vàng là của Ta!’- đó là lời tuyên phán của Giê-hô-va của các đạo binh.
|
||||
\v 9 '‘Vinh quang của nhà này trong tương lai sẽ rực rỡ hơn lúc ban đầu,’ Giê-hô-va của các đạo binh phán, ‘và Ta sẽ ban bình an tại nơi đây!’- đó là lời tuyên phán của Giê-hô-va của các đạo binh.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 10 ”Vào ngày hai mươi bốn của tháng thứ chín, năm thứ hai đời Đa-ri-út, có lời của Giê-hô-va phán qua nhà tiên tri A-ghê, rằng:
|
||||
\v 11 “Giê-hô-va của các đạo binh phán thế này: ‘Hãy hỏi các thầy tế lễ về luật pháp, rằng:
|
||||
\v 12 Nếu có người mang thịt đã dâng cho Giê-hô-va trong vạt áo mình, và nếu người đó chạm vạt áo vào bánh, thịt hầm, rượu, dầu, hoặc bất kỳ thức ăn nào khác, thì thức ăn đó có nên thánh không?’” Các thầy tế lễ đáp: “Không.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 13 ” Rồi A-ghê hỏi: “Nếu ai đó đã ô uế vì thây người chết chạm vào món nào trong các thức đó thì món ấy có bị ô uế chăng?” Các thầy tế lễ đáp: “Có, món đó bị ô uế.”
|
||||
\p
|
||||
\v 13 Rồi A-ghê hỏi: “Nếu ai đó đã ô uế vì thây người chết chạm vào món nào trong các thức đó thì món ấy có bị ô uế chăng?” Các thầy tế lễ đáp: “Có, món đó bị ô uế.”
|
||||
\p
|
||||
\v 14 Vậy là A-ghê đáp: “‘Dân tộc này và đất nước này cũng như vậy trước mặt Ta! Và mọi việc tay chúng nó thực hiện cũng vậy: những gì chúng dâng lên cho Ta đều ô uế’- đó là lời tuyên phán của Giê-hô-va.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 15 ‘Vậy, giờ đây, hãy xét rằng từ hôm nay trở đi, trước khi có bất kỳ viên đá nào được đặt lên một viên đá khác trong đền thờ của Giê-hô-va,
|
||||
\v 16 là khi người ta đến kho lúa mong được hai mươi lường thì chỉ được có mười, khi người ta đến hầm rượu để rút năm mươi lường thì chỉ được hai mươi.
|
||||
\v 17 Ta đã khiến các ngươi cùng mọi việc của tay các ngươi phải chịu tai họa, nấm mốc, nhưng các ngươi vẫn không quay trở về với Ta’- đó là lời tuyên phán của Giê-hô-va.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 18 ‘Hãy xét là từ hôm nay, tức ngày hai mươi bốn tháng chín, từ ngày đặt nền móng đền thờ của Giê-hô-va. Hãy xét xem!
|
||||
\v 19 Hạt giống có còn trong kho chăng? Cây nho, cây vả, cây lựu và cây ô liu vẫn chưa sinh trái! Nhưng từ hôm nay Ta sẽ ban phước cho các ngươi!’”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 20 Sau đó lời của Giê-hô-va lại đến với A-ghê lần thứ hai vào ngày hai mươi bốn tháng đó, rằng:
|
||||
\v 21 “Hãy nói với quan tổng đốc vùng Giu-đa là Xô-rô-ba-bên, rằng: ‘Ta sẽ khiến trời và đất rung chuyển,
|
||||
\v 22 vì Ta sẽ lật đổ ngai của các vương quốc và hủy diệt sức mạnh nước của các dân! Ta sẽ lật đổ xe ngựa chiến và kẻ cưỡi ngựa; cả ngựa cùng người cưỡi ngựa, mỗi người đều sẽ té ngã bởi gươm của anh em mình.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 23 Vào ngày ấy- đây là lời tuyên phán của Giê-hô-va của các đạo binh - ‘Ta sẽ chọn ngươi, là Xô-rô-ba-bên, con trai Sa-la-thi-ên, làm tôi tớ Ta’- đó là lời tuyên phán của Giê-hô-va. ‘Ta sẽ đặt ngươi như ấn tín trên nhẫn Ta, vì ngươi chính là kẻ Ta đã lựa chọn!’- đó là lời tuyên phán của Giê-hô-va của các đạo binh!”
|
||||
|
|
307
38-ZEC.usfm
307
38-ZEC.usfm
|
@ -1,542 +1,427 @@
|
|||
\id ZEC
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h Zechariah
|
||||
\toc1 Zechariah
|
||||
\toc2 Zechariah
|
||||
\h Xa-Cha-Ri
|
||||
\toc1 Xa-Cha-Ri
|
||||
\toc2 Xa-Cha-Ri
|
||||
\toc3 zec
|
||||
\mt Zechariah
|
||||
|
||||
|
||||
\mt Xa-Cha-Ri
|
||||
\s5
|
||||
\c 1
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Vào tháng thứ tám năm thứ hai triều Đa-ri-út, có lời của Giê-hô-va phán với tiên tri Xa-cha-ri, con trai Ba-ra-chi, cháu Y-đô, rằng:
|
||||
\v 2 “Giê-hô-va rất giận tổ phụ các ngươi!
|
||||
\v 3 Hãy bảo chúng: ‘Giê-hô-va của các đạo binh phán thế này: “Hãy quay về với Ta!” đó là lời tuyên phán của Giê-hô-va của các đạo binh “rồi Ta sẽ trở lại với các ngươi!” Giê-hô-va của các đạo binh phán vậy.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 4 Đừng như tổ phụ các ngươi, là kẻ mà các nhà tiên tri trước đây đã rao báo rằng: “Giê-hô-va của các đạo binh phán thế này: hãy xây bỏ các đường lối xấu xa và thói tục gian ác của các ngươi đi!” Nhưng họ không chịu nghe và chẳng lưu ý đến Ta.’” Đây là lời tuyên phán của Giê-hô-va:
|
||||
\v 5 “Họ đâu rồi, tổ phụ các ngươi ấy? Còn các nhà tiên tri nữa, họ có sống mãi ở đây chăng?
|
||||
\v 6 Nhưng phải chăng lời Ta và các sắc chỉ mà Ta đã truyền cho tôi tớ Ta, tức các nhà tiên tri, không theo kịp tổ phụ các ngươi? Nên họ đã ăn năn và nói: ‘Mọi điều Giê-hô-va của các đạo binh định làm cho chúng ta vì các đường lối và việc làm của chúng ta thì Ngài đã làm cho chúng ta cả.’”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 7 Vào ngày hai mươi bốn tháng thứ mười một, tức là tháng Sê-bát, năm thứ hai triều Đa-ri-út, có lời của Giê-hô-va đến với tiên tri Xa-cha-ri, con trai Ba-ra-chi, cháu của Y-đô, thế này:
|
||||
\v 8 “Trong ban đêm tôi nhìn và, kìa, có một người cưỡi ngựa đỏ, người này ở giữa các cây sim dưới thung lũng, có những con ngựa màu đỏ, màu hung và màu trắng ở phía sau.”
|
||||
\p
|
||||
\v 9 Tôi hỏi: “Thưa Chúa, những con ngựa này là gì vậy?” Vị thiên sứ trò chuyện với tôi bảo tôi: “Ta sẽ tỏ cho anh biết các ngựa là gì.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 10 Rồi người đứng giữa các cây sim đáp lại, rằng: “Đây là những người Giê-hô-va sai phái đi rảo khắp đất.”
|
||||
\p
|
||||
\v 11 Những kẻ đứng giữa các cây sim trả lời vị thiên sứ của Giê-hô-va; họ nói với thiên sứ: “Chúng tôi đã đi rảo khắp đất; kìa, toàn cõi đất đều ở yên và thư thái.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 12 Rồi thiên sứ của Giê-hô-va đáp lại, rằng: “Lạy Giê-hô-va của các đạo binh, còn bao lâu nữa Ngài mới tỏ lòng thương xót Giê-ru-sa-lem và các thành của Giu-đa vốn phải chịu cơn thịnh nộ của Ngài bảy mươi năm nay?”
|
||||
\v 13 Giê-hô-va dùng lời lẽ nhân từ, là lời vỗ về, đáp lại vị thiên sứ đã trò chuyện với tôi.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 14 Vậy là vị thiên sứ đã nói chuyện với tôi bảo tôi: “Hãy la lớn rằng: ‘Giê-hô-va của các đạo binh phán thế này: “Ta đã vì Giê-ru-sa-lem và vì Si-ôn động lòng ghen tức!
|
||||
\v 15 Ta rất giận các dân đang được thư thái; vì Ta chỉ hơi không bằng lòng, nhưng chúng lại hùa vào gây họa.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 16 Vậy nên Giê-hô-va của các đạo binh phán thế này: “Ta đã lấy lòng khoan dung mà quay lại với Giê-ru-sa-lem. Nhà Ta sẽ được xây cất giữa nó’” đó là lời tuyên phán của Giê-hô-va của các đạo binh “và dây đo sẽ được giăng ra trên Giê-ru-sa-lem!”
|
||||
\v 17 Lại hãy la lớn, rằng: ‘Giê-hô-va của các đạo binh phán thế này: ‘Các thành của Ta sẽ lại tràn đầy phước lành, Giê-hô-va sẽ lại yên ủi Si-ôn, và Ngài sẽ lại chọn Giê-ru-sa-lem.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 18 Kế đó, tôi ngước mắt lên và thấy bốn cái sừng!
|
||||
\v 19 Tôi hỏi vị thiên sứ đã trò chuyện với mình: “Các sừng này là gì vậy?” Người đáp lại tôi: “Đây là những sừng đã khiến Giu-đa, Y-sơ-ra-ên và Giê-ru-sa-lem phải tan tác.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 20 Rồi Giê-hô-va chỉ cho tôi thấy bốn thợ rèn.
|
||||
\v 21 Tôi hỏi: “Mấy người này đến để làm gì vậy?” Ngài đáp rằng: “Kia là các sừng đã làm tan tác Giu-đa, khiến chẳng ai ngẩng đầu lên được. Nhưng những người này đến để xua đuổi chúng, đánh hạ sừng của các dân đã giương sừng lên nghịch lại xứ Giu-đa khiến nó phải tan tác.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\c 2
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Tiếp đó, tôi ngước mắt lên và thấy có một người tay cầm dây đo.
|
||||
\v 2 Tôi hỏi: “Ông đi đâu đó?” Người ấy đáp lại tôi: “Đi đo Giê-ru-sa-lem, để xác định chiều rộng và chiều dài của thành.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 3 Rồi vị thiên sứ đã nói chuyện với tôi bỏ đi và có một thiên sứ khác đi ra nói chuyện với người.
|
||||
\v 4 Vì thiên sứ thứ hai nói với người: “Hãy chạy đi nói với anh thanh niên ấy rằng: ‘Giê-ru-sa-lem sẽ tọa lạc ở vùng đất trống trải vì sẽ có rất nhiều người và thú vật ở đó.
|
||||
\v 5 Vì Ta’ đây là lời tuyên phán của Giê-hô-va ‘Ta đối với nó sẽ như vách tường lửa bao quanh, và Ta sẽ là vinh quang ở giữa nó.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 6 Nào! Hãy chạy trốn khỏi đất phương bắc’ đó là lời tuyên phán của Giê-hô-va ‘vì Ta đã rải các ngươi ra như gió bốn thứ gió trên trời!’ đó là lời tuyên phán của Giê-hô-va
|
||||
\v 7 ‘Nào! Hỡi các ngươi là kẻ sống với con gái Ba-by-lôn, hãy thoát về Si-ôn!’”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 8 Vì sau khi Giê-hô-va của các đạo binh tôn vinh ta và sai phái ta địch lại các dân đã cướp bóc các ngươi vì ai đụng đến các ngươi tức đụng đến con ngươi của mắt Đức Chúa Trời! sau khi Giê-hô-va làm vậy, Ngài phán:
|
||||
\v 8 Vì sau khi Giê-hô-va của các đạo binh tôn vinh ta và sai phái ta địch lại các dân đã cướp bóc các ngươi vì ai đụng đến các ngươi tức đụng đến con ngươi của mắt Đức Chúa Trời! Sau khi Giê-hô-va làm vậy, Ngài phán:
|
||||
\v 9 “Chính Ta sẽ phất tay trên chúng nó, thì chúng nó sẽ trở thành mồi cho các nô lệ mình cướp bóc.” Rồi các ngươi sẽ biết rằng Giê-hô-va của các đạo binh đã sai phái ta!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 10 “Hỡi con gái Si-ôn, hãy hát mừng vì chính Ta sẽ đến đóng trại giữa vòng các ngươi! đó là lời tuyên phán của Giê-hô-va.”
|
||||
\p
|
||||
\v 10 “Hỡi con gái Si-ôn, hãy hát mừng vì chính Ta sẽ đến đóng trại giữa vòng các ngươi! Dó là lời tuyên phán của Giê-hô-va.”
|
||||
\p
|
||||
\v 11 Trong ngày đó, các nước lớn sẽ liên kết với Giê-hô-va. Ngài phán: “Rồi các ngươi sẽ trở thành dân Ta; vì Ta sẽ đóng trại giữa các ngươi.” Và các ngươi sẽ biết Giê-hô-va của các đạo binh đã sai ta đến với các ngươi.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 12 Vì Giê-hô-va sẽ được Giu-đa làm cơ nghiệp chính đáng của Ngài tại xứ thánh và sẽ lại một lần nữa chọn Giê-ru-sa-lem cho chính Ngài.
|
||||
\v 13 Hỡi mọi xác phàm, hãy yên lặng trước mặt Giê-hô-va, vì Ngài đã thức dậy từ nơi thánh Ngài!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\c 3
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Rồi Giê-hô-va chỉ cho tôi thấy thầy thượng tế Giê-hô-sua đứng trước thiên sứ của Giê-hô-va, còn Sa-tan thì đứng bên tay phải ông cáo tội ông.
|
||||
\v 2 Thiên sứ của Giê-hô-va nói với Sa-tan: “Hỡi Sa-tan, nguyện Giê-hô-va quở trách ngươi; nguyện Giê-hô-va, Đấng đã chọn Giê-ru-sa-lem, quở trách ngươi. Đây chẳng phải là khúc củi được kéo ra khỏi lửa sao?”
|
||||
\p
|
||||
\v 3 Giê-hô-sua mặc quần áo bẩn thỉu khi ông đứng trước vị thiên sứ.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 4 cho nên thiên sứ phán bảo những kẻ đứng trước mặt mình: “Hãy lột bỏ bộ đồ bẩn thỉu khỏi người ông ta.” Rồi thiên sứ nói với Giê-hô-sua: “Xem đó, ta đã khiến tội lỗi ngươi qua khỏi ngươi, và ta sẽ mặc áo quần đẹp đẽ cho ngươi.”
|
||||
\v 4 Cho nên thiên sứ phán bảo những kẻ đứng trước mặt mình: “Hãy lột bỏ bộ đồ bẩn thỉu khỏi người ông ta.” Rồi thiên sứ nói với Giê-hô-sua: “Xem đó, ta đã khiến tội lỗi ngươi qua khỏi ngươi, và ta sẽ mặc áo quần đẹp đẽ cho ngươi.”
|
||||
\p
|
||||
\v 5 Thiên sứ nói: “Hãy bảo họ đội khăn sạch lên đầu ông ta!” Vậy là họ đội khăn sạch lên đầu Giê-hô-sua và mặc cho ông áo quần sạch sẽ trong lúc thiên sứ của Giê-hô-va đang đứng cạnh.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 6 Kế đó, thiên sứ của Giê-hô-va long trọng truyền bảo Giê-hô-sua, rằng:
|
||||
\v 7 “Giê-hô-va của các đạo binh phán thế này: ‘Nếu ngươi bước đi trong các đường lối Ta, và nếu ngươi tuân giữ các điều răn Ta, thì ngươi sẽ cai quản nhà Ta và canh giữ các sân đền thờ của Ta, vì Ta sẽ cho ngươi đi lại giữa vòng những kẻ đứng chầu Ta ở đây.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 8 Này, thầy thượng tế Giê-hô-sua, hãy nghe đây, cả ngươi và những đồng bạn sống cùng với ngươi! Vì những người này là dấu hiệu, vì chính Ta sẽ khiến tôi tớ mình là Cành Nhánh xuất hiện.
|
||||
\v 9 Nào, hãy nhìn hòn đá mà Ta đã đặt trước mặt Giê-hô-sua. Có bảy mặt chỉ trên hòn đá này, và Ta sẽ chạm khắc chữ lên đó’ đó là lời tuyên phán của Giê-hô-va ‘rồi Ta sẽ cất tội lỗi khỏi đất này nội trong một ngày.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 10 Trong ngày đó’ đây là lời tuyên phán của Giê-hô-va ‘mỗi người sẽ mời mọc người láng giềng mình thư giãn dưới cây nho và dưới cây vả của mình.’”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\c 4
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Rồi vị thiên sứ đang nói chuyện với tôi quay sang đánh thức tôi như đánh thức kẻ đang ngủ.
|
||||
\v 2 Người hỏi tôi: “Ngươi thấy gì?” Tôi đáp: “Tôi thấy một chân đèn làm toàn bằng vàng, với một cái tô trên chót. Nó có bảy cây đèn cùng bảy tim đèn ở đầu mỗi cây.
|
||||
\v 3 Có hai cây ô liu ở cạnh, một cây bên phải cái tô, một cây ở bên trái.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 4 Vậy, tôi lại nói với vị thiên sứ đang trò chuyện với mình. Tôi hỏi: “Mấy thứ này nghĩa là thế nào, thưa chúa?”
|
||||
\p
|
||||
\v 5 Vị thiên sứ đang trò chuyện với tôi đáp lại tôi, rằng: “Ngươi không biết các thứ ấy nghĩa là gì sao?” Tôi đáp: “Không, thưa chúa.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 6 Vậy là người nói với tôi: “Đây là lời Giê-hô-va phán cho Xô-rô-ba-bên: ‘Chẳng phải bởi sức mạnh, cũng chẳng phải bởi năng lực, mà là bởi Thần Linh của Ta,’ Giê-hô-va của các đạo binh phán vậy.
|
||||
\v 7 ‘Này, núi lớn, ngươi là gì? Trước mặt Xô-rô-ba-bên ngươi sẽ trở nên đồng bằng, và người sẽ đem viên đá đỉnh ra giữa tiếng reo hò: “Xin ban ơn! Xin ban ơn!”’”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 8 Có lời của Giê-hô-va phán với tôi:
|
||||
\v 9 “Tay của Xô-rô-ba-bên đã đặt nền móng cho nhà này và tay người cũng sẽ hoàn tất nó. Rồi các ngươi sẽ biết rằng Giê-hô-va của các đạo binh đã sai phái ta đến với các ngươi.
|
||||
\p
|
||||
\v 10 Kẻ nào khinh dễ ngày của các việc nhỏ nhặt? Những người này sẽ vui mừng và sẽ được chứng kiến dây dọi trong tay Xô-rô-ba-bên. (Bảy cây đèn này là con mắt của Giê-hô-va soi xét khắp đất.)”
|
||||
\v 11 Rồi tôi hỏi vị thiên sứ: “Còn hai cây ô liu ở bên trái và bên phải chân đèn là gì vậy?”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 12 Tôi lại hỏi người nữa rằng: “Hai nhánh ô liu bên cạnh hai ống vòi bằng vàng có dầu vàng chảy ra nghĩa là thế nào?
|
||||
\p
|
||||
\v 13 Vị thiên sứ bèn nói với tôi: “Anh vẫn không biết các thứ đó là gì sao?” Tôi đáp: “Thưa chúa, không.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 14 Vậy là người bảo: “Đó là hai cây ô liu đứng chầu Chúa của toàn cõi đất.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\c 5
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Kế đó, tôi ngoảnh lại và ngước mắt nhìn thì thấy, kìa, có một cuốn sách bay!
|
||||
\p
|
||||
\v 2 Thiên sứ hỏi tôi: “Ngươi thấy gì?” Tôi đáp: “Tôi thấy một cuốn sách bay, dài hai mươi cu-bít, rộng mười cu-bít.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 3 Vậy là người bảo tôi: “Đó là lời nguyền rủa lan ra khắp mặt đất, vì mọi kẻ trộm cắp từ nay trở đi sẽ bị loại trừ, dựa vào những gì được nói trên mặt này của sách, trong khi mọi kẻ thề dối theo như lời chúng nói sẽ bị loại trừ dựa vào điều được nói trên trên mặt kia.
|
||||
\v 4 ‘Ta sẽ phái nó đi’ đó là lời tuyên phán của Giê-hô-va của các đạo binh, ‘để nó sẽ vào nhà của kẻ trộm cắp cũng như vào nhà của kẻ lấy danh Ta mà thề dối. Nó sẽ ở lại trong nhà chúng thiêu hủy cả gỗ lẫn đá trong đó.’”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 5 Vị thiên sứ phán với tôi đi ra bảo tôi: “Hãy nhướng mắt lên xem có gì đang đến kia!”
|
||||
\p
|
||||
\v 6 Tôi hỏi: “Cái gì vậy?” Người bảo: “Có cái thúng chứa được một ê-pha đang đến. Đó là tội lỗi của người ta trên khắp đất.”
|
||||
\p
|
||||
\v 7 Một nắp chì được nhấc lên, và có một người phụ nữ ở bên dưới ngồi trong thúng!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 8 Thiên sứ bảo: “Sự Gian Ác đó!” Rồi người quăng mụ ta vào lại trong thúng, và ập nắp chì lên miệng thúng.
|
||||
\p
|
||||
\v 9 Tôi ngước mắt lên và thấy có hai phụ nữ đi về phía mình, cánh bọc gió vì chúng có cánh như cánh con cò. Chúng nhấc cái thúng lên giữa trời và đất.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 10 Vậy là tôi hỏi vị thiên sứ nói chuyện với mình: “Họ đem cái thúng đi đâu thế kia?”
|
||||
\p
|
||||
\v 11 Người đáp lại tôi: “Đem đi xây cho nó một ngôi đền ở đất Si-na, để khi ngôi đền xây xong thì cái thúng sẽ được đặt tại đó trên cái bệ được dành cho nó.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\c 6
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Kế đó, tôi ngoảnh lại và ngước mắt nhìn thì thấy có bốn xe ngựa chiến tiến ra từ giữa hai quả núi; đó là hai quả núi bằng đồng.
|
||||
\v 2 Xe thứ nhất thắng ngựa đỏ, xe thứ hai thắng ngựa ô,
|
||||
\v 3 xe thứ ba thắng ngựa trắng, còn xe thứ tư thì thắng ngựa xám có vá.
|
||||
\v 4 Vậy, tôi mới đáp lại và hỏi vị thiên sứ trò chuyện với mình: “Thưa chúa, các ngựa đó là thế nào vậy?”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 5 Thiên sứ trả lời tôi, rằng: “Đó là bốn thứ gió trên trời xuất phát từ nơi chúng đứng chầu Chúa của toàn cõi đất.
|
||||
\v 6 Chiếc xe thắng ngựa ô ra đi về nước phương bắc; các ngựa trắng ra đi về nước phương tây; còn các ngựa xám có vá ra đi về nước phương nam.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 7 Những con ngựa khỏe này tiến ra để đi rảo khắp đất, vì vậy, thiên sứ bảo: “Hãy đi rảo khắp đất!” thì chúng ra đi đến khắp nơi trên đất.
|
||||
\p
|
||||
\v 8 Rồi người gọi tôi và phán với tôi, rằng: “Hãy nhìn những con ngựa ra đi đến nước phương bắc; chúng sẽ khiến thần linh Ta nguôi ngoai về nước phương bắc.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 9 Vậy, có lời của Giê-hô-va phán với tôi, rằng:
|
||||
\v 10 “Hãy lấy lễ vật từ những người bị lưu đày tức Hiên-đai, Tô-bi-gia và Giê-đa-gia và nội trong ngày hãy đem lễ vật ấy vào trong nhà Giô-si-a, con trai Sô-phô-ni, kẻ từ Ba-by-lôn trở về.
|
||||
\v 11 Hãy lấy bạc và vàng ấy làm một vương miện rồi đội nó lên đầu thầy thượng tế Giê-hô-sua, con trai Giô-xa-đác.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 12 Hãy nói với người, rằng: ‘Giê-hô-va của các đạo binh phán thế này: “Con người này, tên là Cành Nhánh! Người sẽ mọc lên từ chỗ mình và rồi sẽ xây dựng đền thờ của Giê-hô-va!
|
||||
\v 13 Chính người sẽ xây dựng đền thờ của Giê-hô-va và sẽ tôn tạo vẻ rực rỡ nó; rồi người sẽ ngồi và cai trị trên ngai. Người sẽ là thầy tế lễ ở trên ngai mình, và sẽ có sự thông hiểu hòa bình giữa hai bên.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 14 Một vương miện sẽ được để trong đền thờ của Giê-hô-va để tôn vinh Hiên-đai, Tô-bi-gia và Giê-đa-gia, và làm vật ghi nhớ lòng quãng đại của con trai Sô-phô-ni.
|
||||
\v 15 Rồi những kẻ ở xa sẽ đến xây dựng đền thờ của Giê-hô-va, để các ngươi biết rằng Giê-hô-va của các đạo binh đã sai phái ta đến với các ngươi; vì việc này sẽ xảy ra nếu các ngươi thật nghe theo tiếng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình!”’”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\c 7
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Năm thứ tư triều vua Đa-ri-út, vào ngày bốn tháng Kít-lêu (tức tháng thứ chín), có lời của Giê-hô-va phán với Xa-cha-ri.
|
||||
\v 2 Trước đó, dân Bê-tên có sai Sa-rết-se và Rê-ghem-Mê-léc cùng người của họ đến cầu ơn của Giê-hô-va.
|
||||
\v 3 Họ nói với các thầy tế lễ ở tại nhà của Giê-hô-va của các đạo binh và với nhà tiên tri; họ hỏi: “Tôi có phải tỏ ra đau buồn trong tháng năm bằng việc kiêng ăn, như tôi vẫn làm nhiều năm nay không?”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 4 Vì vậy, có lời của Giê-hô-va phán với tôi, rằng:
|
||||
\v 5 “Hãy nói với toàn dân trong xứ và các thầy tế lễ, rằng: “Khi các ngươi kiêng ăn và than khóc trong tháng năm và tháng bảy suốt bảy mươi năm nay thì các ngươi có thật kiêng ăn vì Ta chăng?
|
||||
\v 6 Rồi khi các ngươi ăn, uống, thì chẳng phải các ngươi ăn, uống vì bản thân mình sao?
|
||||
\v 7 Chẳng phải đây cũng chính là những lời mà Giê-hô-va đã cậy miệng các nhà tiên tri trước đây công bố, khi các ngươi vẫn còn sống sung túc tại Giê-ru-sa-lem và các thành chung quanh, và được an cư tại Nê-ghép cùng vùng đồi núi thấp phía tây hay sao?”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 8 Lời của Giê-hô-va phán với Xa-cha-ri rằng:
|
||||
\v 9 “Giê-hô-va của các đạo binh phán thế này: ‘Hãy lấy sự lẽ công bình đích thực, sự thành tín và lòng thương xót mà xử đoán. Mỗi người phải đối xử với anh em mình như vậy.
|
||||
\v 10 Về các qúa phụ, cô nhi, khách ngoại kiều và kẻ nghèo khó, thì đừng áp bức họ. Còn trong việc cư xư, các ngươi không được mưu tính trong lòng để hãm hại nhau.’
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 11 Nhưng chúng chẳng thèm để tâm đến, mà lại tỏ ra ương ngạnh; chúng bưng tai để khỏi phải nghe.
|
||||
\v 12 Chúng khiến lòng mình rắn lại như đá để khỏi nghe luật pháp hoặc lời phán của Giê-hô-va của các đạo binh. Ngài đã bởi Thần Linh mình mà gửi các sứ điệp này cho dân chúng, cậy miệng của các nhà tiên tri. Nhưng chúng chẳng chịu nghe, cho nên Giê-hô-va của các đạo binh nổi giận với chúng.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 13 Khi Ngài gọi chúng chẳng thèm nghe. ‘Cũng vậy, chúng sẽ kêu cầu Ta, nhưng Ta sẽ không nghe,’ Giê-hô-va của các đạo binh phán vậy.
|
||||
\v 14 Vì Ta sẽ dùng gió lốc rải chúng ra khắp mọi nước chúng nó chưa từng nghe thấy, và xứ sẽ hoang tàn sau khi chúng ra đi. Chẳng ai đi qua xứ hoặc quay về vì dân chúng đã khiến cho xứ sở tươi đẹp của mình thành ra vùng đất hoang.’”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\c 8
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Có lời của Giê-hô-va của các đạo binh phán với tôi, rằng:
|
||||
\v 2 “Giê-hô-va của các đạo binh phán thế này: ‘Ta say mê Si-ôn cách nồng cháy, Ta say đắm Si-ôn đến nỗi phát giận!’
|
||||
\p
|
||||
\v 3 Giê-hô-va của các đạo binh phán thế này: ‘Ta sẽ quay lại với Si-ôn và sẽ ngự giữa Giê-ru-sa-lem, vì Giê-ru-sa-lem sẽ được gọi là Thành Chân Lý và núi của Giê-hô-va của các đạo binh sẽ được gọi là Núi Thánh!’”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 4 “Giê-hô-va của các đạo binh phán thế này: ‘Những cụ ông, cụ bà sẽ lại có mặt trên các đường phố Giê-ru-sa-lem, và ai cũng cần gậy trên tay vì cớ mình đã lớn tuổi.
|
||||
\v 5 Đường phố trong thành sẽ đầy các trẻ em trai, gái vui đùa tại đó.’”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 6 Giê-hô-va của các đạo binh phán thế này: ‘Nếu việc nào đó có vẻ như bất khả thi trong mắt phần sót lại của dân này vào những ngày ấy, thì phải chăng nó cũng có vẻ như bất khả thi đối với Ta?’”—đó là lời tuyên phán của Giê-hô-va.
|
||||
\p
|
||||
\v 7 “Giê-hô-va của các đạo binh phán thế này: ‘Này, Ta sẽ giải cứu dân Ta khỏi xứ mặt trời mọc cũng như khỏi xứ mặt trời lặn!
|
||||
\v 8 Vì Ta sẽ đem chúng trở về, và chúng sẽ sống giữa Giê-ru-sa-lem, để rồi chúng sẽ lại làm dân Ta, Ta sẽ làm Đức Chúa Trời chúng nó trong sự chân thật và trong sự công bình!’”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 9 “Giê-hô-va của các đạo binh phán thế này: Các ngươi là kẻ hiện vẫn cứ được nghe cùng những lời ra từ miệng các nhà tiên tri khi đặt nền móng của nhà Ta đây là nhà của Ta, tức Giê-hô-va của các đạo binh thì hãy làm cho tay mình mạnh mẽ để đền thờ được xây lên.
|
||||
\v 10 Vì trước những ngày đó chẳng có ai thu hoạch hoa mầu; cả người lẫn thú vật đều không được tiền công. Kẻ ra người vào thì chẳng ai được bình an trước kẻ thù. Ta đã khiến ai nấy trở nên thù địch với người láng giềng mình.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 11 Nhưng giờ đây sẽ không như những ngày trước; Ta sẽ ở với phần sót lại của dân này!’” Đó là lời tuyên phán của Giê-hô-va của các đạo binh.
|
||||
\p
|
||||
\v 12 “Vì người ta sẽ gieo giống hòa bình. Dây nho sẽ sinh trái, và đất sẽ sinh sản vật nó. Trời sẽ xuống sương móc, vì Ta sẽ khiến phần sót lại của dân này được hưởng mọi điều ấy.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 13 Hỡi nhà Giu-đa và nhà Y-sơ-ra-ên, các ngươi đã từng là thí dụ về dân tộc bị nguyền rủa đối với các dân khác. Nhưng nay Ta sẽ giải cứu các ngươi, và các ngươi sẽ được phước. Đừng sợ; hãy khiến tay mình nên mạnh mẽ!’”
|
||||
\p
|
||||
\v 14 “Vì Giê-hô-va của các đạo binh phán thế này: “Như Ta đã định ý làm hại các ngươi khi tổ phụ các ngươi chọc giận Ta, và chẳng động lòng’ Giê-hô-va của các đạo binh phán,
|
||||
\v 15 ‘thì cũng vậy, trong những ngày này Ta sẽ định ý làm ơn lại cho Giê-ru-sa-lem và cho nhà Giu-đa! Đừng sợ!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 16 Đây là những việc các ngươi phải làm: Ai cũng phải nói thật với người láng giềng. Hãy phán xét cách chân thật, công bình và bình an trong cửa thành mình.
|
||||
\v 17 Đừng có ai trong các ngươi mưu tính trong lòng làm điều ác cho người láng giềng, hoặc để mình bị dẫn dụ thề dối, vì mọi việc đó đều là những điều Ta ghét!’”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 18 Rồi có lời của Giê-hô-va của các đạo binh phán với tôi, rằng:
|
||||
\v 19 “Giê-hô-va của các đạo binh phán thế này: ‘Việc kiêng ăn trong tháng tư, tháng năm, tháng bảy và tháng mười sẽ trở nên những dịp lễ lạc hoan hỉ, sung sướng, vui vẻ cho nhà Giu-đa! Vì vậy, hãy yêu mến chân lý và hòa bình!’”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 20 “Giê-hô-va của các đạo binh phán thế này: ‘Dân chúng, thậm chí những kẻ sống tại nhiều thành khác nhau, sẽ lại đến.
|
||||
\v 21 Dân cư thành này sẽ đến một thành khác, và nói: “Chúng ta hãy mau đi nài xin ơn của Giê-hô-va và tìm kiếm Giê-hô-va của các đạo binh! Chính chúng tôi cũng đi đây.’”
|
||||
\v 22 Nhiều người và các dân hùng mạnh sẽ đến tìm kiếm Giê-hô-va của các đạo binh tại Giê-ru-sa-lem và nài xin ơn của Giê-hô-va!”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 23 Giê-hô-va của các đạo binh phán thế này: ‘Trong những ngày đó, mười người từ mọi thứ tiếng, mọi dân tộc sẽ nắm gấu áo của các ngươi và xin: “Hãy cho chúng tôi đi với các ngươi, vì chúng tôi có nghe rằng Đức Chúa Trời ở cùng các ngươi!”’”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\c 9
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Đây là lời Giê-hô-va tuyên phán về đất Ha-đơ-rắc và Đa-mách. Vì con mắt của Giê-hô-va soi xét toàn thể loài người, cũng như mọi bộ tộc Y-sơ-ra-ên.
|
||||
\v 2 Lời tuyên phán này cũng liên quan đến Ha-mát, vùng giáp ranh với Đa-mách, và liên quan đến Ty-rơ cùng Si-đôn, dầu chúng rất khôn ngoan.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 3 Ty-rơ đã xây đồn lũy cho mình và thâu trữ bạc nhiều như cát bụi, còn vàng thì như bùn đất ngoài phố.
|
||||
\v 4 Này, Chúa sẽ tước hết của cải nó và tiêu diệt sức mạnh của nó trên biển, để nó bị lửa thiêu nuốt đi.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 5 Ách-ca-lôn sẽ thấy và sợ! Ga-xa cũng sẽ run lẩy bẩy! Hy vọng của Éc-rôn sẽ thành nỗi thất vọng! Vua sẽ bị diệt khỏi Ga-xa, Ách-ca-lôn sẽ không còn người ở nữa!
|
||||
\v 6 Giê-hô-va phán: “Khách lạ sẽ đến ở tại Ách-đốt, và Ta sẽ phá diệt niềm kiêu hãnh của người Phi-li-tin.
|
||||
\v 7 Vì Ta sẽ làm cho miệng nó sạch máu, khiến răng nó sạch hết những vật kinh tởm mình.” Rồi chúng sẽ nên một dân sót cho Đức Chúa Trời chúng ta, giống như một đại tộc trong Giu-đa, còn Éc-rôn sẽ giống như dân Giê-bu-sít.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 8 Giê-hô-va phán: “Ta sẽ đóng trại quanh xứ mình đối địch lại các đội quân của kẻ thù để không ai qua lại được, vì sẽ chẳng có kẻ áp chế nào đi qua đó nữa. Vì giờ đây chính mắt Ta sẽ canh giữ xứ mình!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 9 Hỡi con gái Si-ôn, hãy lớn tiếng reo mừng! Hỡi con gái Giê-ru-sa-lem, hãy trổi tiếng reo vui! Kìa, vua ngươi đang đến với ngươi trong sự công chính và sẽ giải cứu ngươi. Người khiêm nhường và cưỡi lừa, là con của lừa cái.
|
||||
\v 10 Rồi Ta sẽ trừ diệt xe ngựa chiến khỏi Ép-ra-im, trừ diệt ngựa khỏi Giê-ru-sa-lem, cung sẽ bị trừ diệt khỏi mặt trận; vì người sẽ công bố hòa bình cho các dân, và quyền thế người sẽ trải từ biển này đến biển kia, từ Sông Lớn cho đến tận cùng cõi đất!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 11 Còn ngươi vì cớ máu giao ước giữa Ta với ngươi nên Ta đã phóng thích các kẻ tù của ngươi khỏi cái hố không nước.
|
||||
\v 12 Hỡi các tù nhân hy vọng, hãy quay trở về đồn lũy! Thậm chí hôm nay, Ta tuyên bố sẽ hoàn lại cho các ngươi gấp đôi,
|
||||
\v 13 vì Ta đã giương Giu-đa ra như cây cung. Ta đã lấy Ép-ra-im làm đầy ống tên mình. Ta đã khích động các con trai ngươi, hỡi Si-ôn, nghịch lại các con trai ngươi, hỡi Hy Lạp, và đã khiến ngươi, hỡi Si-ôn, ra giống như thanh gươm người chiến binh!”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 14 Giê-hô-va sẽ hiện ra với họ, các mũi tên Ngài sẽ bắn ra như chớp! Vì Chúa tôi là Giê-hô-va sẽ thổi kèn và tiến tới cùng với bão tố từ Thê-man.
|
||||
\v 15 Giê-hô-va của các đạo binh sẽ bảo vệ họ; họ sẽ ăn nuốt chúng và đánh bại các đá từ trành bắn ra. Rồi họ sẽ uống và reo hò như kẻ say rượu; họ sẽ no rượu như các chén nơi bàn thờ, như các góc của bàn thờ.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 16 Như vậy, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ sẽ giải cứu họ trong ngày đó; họ sẽ như đàn chiên của Ngài, vì họ sẽ là đá quý trên vương miện, được tôn lên trong xứ Ngài.
|
||||
\v 17 Họ sẽ tốt đẹp biết bao! Ngũ cốc sẽ khiến các thanh niên phát triển, rượu ngọt khiến các trinh nữ được thịnh vượng!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\c 10
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Hãy cầu Giê-hô-va tức Giê-hô-va làm ra dông tố! ban mưa vào thời điểm mưa xuân thì Ngài sẽ ban cho họ mưa rào, cùng cây cỏ ngoài đồng cho người ta.
|
||||
\v 1 Hãy cầu Giê-hô-va tức Giê-hô-va làm ra dông tố! Ban mưa vào thời điểm mưa xuân thì Ngài sẽ ban cho họ mưa rào, cùng cây cỏ ngoài đồng cho người ta.
|
||||
\v 2 Vì mấy tượng thần trong nhà chỉ nói dối; giới thầy bói thì tưởng tượng điều dối trá; chúng thuật lại các giấc mơ lừa dối và yên ủi những lời rỗng tuếch, nên họ lang thang như chiên và chịu khốn đốn vì thiếu người chăn
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 3 Cơn giận Ta bùng lên cùng những kẻ chăn; chính bọn dê đực tức giới lãnh đạo là đối tượng Ta sẽ hình phạt; Giê-hô-va của các đạo binh sẽ chăm sóc bầy chiên Ngài, tức nhà Giu-đa, và khiến họ nên giống như ngựa chiến của Ngài ngoài trận mạc!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 4 Từ nơi họ sẽ xuất hiện viên đá góc; từ nơi họ sẽ xuất hiện cái cọc lều; từ nơi họ sẽ xuất hiện cây cung trận; từ nơi họ sẽ xuất hiện mọi nhà lãnh đạo.
|
||||
\v 5 Họ sẽ như các chiến binh giẫm đạp quân thù ở trận mạc xuống bùn đất ngoài đường; họ sẽ giao chiến, vì Giê-hô-va ở với họ, và họ sẽ khiến những kẻ cưỡi ngựa chiến phải xấu hổ.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 6 “Ta sẽ khiến nhà Giu-đa mạnh mẽ và cứu rỗi nhà Giô-sép; vì Ta sẽ phục hồi họ và thương xót họ. Họ sẽ giống như kẻ chưa từ bị ta loại bỏ, vì Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ, và Ta sẽ đáp lời họ.
|
||||
\v 7 Rồi Ép-ra-im sẽ như người chiến binh, và lòng họ sẽ hớn hở như thể vì rượu; con cái họ sẽ nhìn thấy và vui mừng. Lòng họ sẽ vui thích về Ta!
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 8 Ta sẽ huýt sáo gọi họ, và tập hợp họ lại, vì Ta sẽ giải cứu họ, và họ sẽ trở nên vĩ đại như họ đã từng trước đó!
|
||||
\v 9 Ta đã rải họ ra giữa các dân, nhưng họ sẽ nhớ đến Ta tại những đất nước xa xôi, nên họ và con cái họ sẽ được sống và trở về.
|
||||
\v 10 Vì Ta sẽ phục hồi họ từ đất Ai Cập và tập hợp họ từ A-si-ri. Ta sẽ đem họ đến xứ Ga-la-át và Li-ban cho đến khi chẳng còn chỗ cho họ nữa.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 11 Ta sẽ đi qua biển khổ nạn của họ; Ta sẽ đánh các ngọn sóng của biển ấy và sẽ làm cạn khô mọi vực sâu của sông Nin. Quyền lực của A-si-ri sẽ bị hạ xuống, và cây quyền trượng của Ai Cập sẽ rời khỏi người Ai Cập.
|
||||
\v 12 Ta sẽ khiến họ mạnh mẽ trong chính Ta, và họ sẽ bước đi trong danh Ta.” Đó là lời tuyên phán của Giê-hô-va.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\c 11
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Hỡi Li-ban, hãy mở cửa ra, để lửa thiêu nuốt các cây bá hương ngươi!
|
||||
\v 2 Hỡi những cây bách, hãy than khóc, vì các cây bá hương đã ngã đổ! Những gì trước đây oai vệ thì nay đã tan hoang! Hỡi các ngươi là những cây sồi của Ba-san, hãy than khóc vì khu rừng hùng vĩ đã đổ xuống.
|
||||
\v 3 Bọn chăn chiên gào lên, vì vinh quang mình đã bị tiêu hủy! Tiếng của sư tử tơ gầm rú, vì niềm kiêu hãnh của sông Giô-đanh đã bị đánh đổ.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 4 Đây là lời Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi phán bảo: “Hãy làm như kẻ chăn canh giữ bầy chiên đã bị định để giết thịt!
|
||||
\v 5 (Những kẻ mua chúng về làm thịt chẳng bị phạt, còn những kẻ bán chúng đi thì nói: ‘Ngợi khen Giê-hô-va! Mình đã giàu lên!’ vì những kẻ chăn làm việc cho chủ bầy chẳng tiếc thương chúng.)
|
||||
\v 6 Vì Ta sẽ chẳng thương tiếc cư dân của đất này!” đó là lời tuyên phán của Giê-hô-va. “Này, chính Ta sẽ giao nộp mọi người vào tay người láng giềng mình và vào tay vua mình. Chúng sẽ tàn phá xứ sở. Ta sẽ không giải cứu Giu-đa khỏi tay chúng.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 7 Vậy là tôi trở nên kẻ chăn giữ bầy chiên đã bị định đem đi giết thịt, giúp việc cho giới thương lái chiên. Tôi lấy hai cây gậy; một cây tôi gọi là “Ân Huệ”, còn cây kia tôi gọi là “Hiệp Nhất”. Rồi tôi canh giữ bầy chiên.
|
||||
\p
|
||||
\v 7 Vậy là tôi trở nên kẻ chăn giữ bầy chiên đã bị định đem đi giết thịt, giúp việc cho giới thương lái chiên. Tôi lấy hai cây gậy; một cây tôi gọi là “Ân Huệ”, còn cây kia tôi gọi là “Hiệp Nhất.” Rồi tôi canh giữ bầy chiên.
|
||||
\v 8 Trong một tháng tôi giết chết ba mục đồng. Tôi dần chán ghét các chủ chiên, vì bọn họ cũng ghét tôi.
|
||||
\p
|
||||
\v 9 Rồi tôi nói với giới chủ: “Tôi sẽ không chăn chiên cho các ngươi nữa. Con chiên nào sắp chết thì cứ để cho chết; con chiên nào sắp bị giết thì cứ để người ta giết. Những chiên còn lại thì cứ để chúng ăn thịt lẫn nhau.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 10 Vậy là tôi lấy cây gậy tên “Ân Huệ” của mình và bẻ đi để hủy bỏ giao ước mà tôi đã lập với mọi bộ tộc của mình.
|
||||
\v 11 Vào ngày đó giao ước bị phá bỏ, và mấy kẻ buôn bán chiên đang theo dõi tôi biết rằng đó là điều Giê-hô-va đã phán.
|
||||
\p
|
||||
\v 12 Tôi bảo chúng: “Nếu các ngươi thấy được thì hãy trả công cho tôi. Còn không thì khỏi trả.” Vậy, bọn họ cân tiền công cho tôi là ba mươi miếng bạc.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 13 Rồi Giê-hô-va phán với tôi: “Hãy nộp số bạc đó vào kho bạc, vốn là giá rất cao mà chúng đã định cho con đó!” Vậy là tôi đem ba mươi miếng bạc nộp vào kho bạc trong nhà của Giê-hô-va.
|
||||
\p
|
||||
\v 14 Rồi tôi bẻ gãy cây thứ hai của mình, gậy “Hiệp Nhất,” để phá bỏ quan hệ huynh đệ giữa Giu-đa và Y-sơ-ra-ên.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 15 Giê-hô-va phán với tôi: “Bây giờ, hãy lấy cho mình các món đồ của một gã mục tử điên khùng,
|
||||
\v 16 vì này, Ta sẽ cắt đặt trong xứ một kẻ chăn. Nó chẳng quan tâm đến chiên đang chết mất. Nó chẳng tìm kiếm chiên bị lạc, cũng không chữa cho chiên bị què. Nó sẽ chẳng cho chiên khỏe ăn, nhưng lại ăn thịt các chiên mập mạnh và lóc luôn móng chúng nó.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 17 Thật bất hạnh cho kẻ chăn vô dụng bỏ rơi bầy chiên! Nguyện gươm sẽ đâm vào cánh tay nó cùng mắt phải nó! Nguyện tay nó bị teo đi, và nguyện mắt phải nó bị mù lòa!”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\c 12
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Đây là lời Giê-hô-va tuyên phán về Y-sơ-ra-ên tức lời tuyên phán của Giê-hô-va, Đấng trương bầu trời ra và đặt nền của trái đất, Đấng tạo ra thần linh loài người bên trong người ta:
|
||||
\v 2 “Này, Ta sẽ khiến Giê-ru-sa-lem thành cái chén khiến mọi dân chung quanh phải choáng váng; tình trạng cũng sẽ giống như vậy đối với Giu-đa khi Giê-ru-sa-lem bị vây hãm.
|
||||
\v 3 Trong ngày đó, Ta sẽ khiến Giê-ru-sa-lem thành một khối đá nặng cho mọi dân tộc. Bấy kỳ ai cố nhấc khối đá ấy sẽ bị tổn hại trầm trọng, và mọi nước trên đất sẽ tập hợp lại chống nghịch nó.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 4 Trong ngày đó, Ta sẽ giáng sự kinh hãi xuống mọi con ngựa, và giáng sự cuồng nộ xuống mọi kẻ cưỡi ngựa”—đó là lời tuyên phán của Giê-hô-va. “Ta sẽ đoái xem nhà Giu-đa và sẽ đánh mọi con ngựa của các đạo quân cho đui mù.
|
||||
\v 5 Bấy giờ, các lãnh đạo Giu-đa sẽ nói trong lòng: ‘Cư dân Giê-ru-sa-lem là sức mạnh của chúng ta nhờ Giê-hô-va của các đạo binh, Đức Chúa Trời của họ.’
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 6 Trong ngày đó, Ta sẽ khiến giới lãnh đạo Giu-đa giống như các bếp lò giữa đống củi, như ngọn đuốc cháy giữa đám lúa, vì chúng sẽ thiêu sạch các dân chung quanh cả bên phải và bên trái. Giê-ru-sa-lem sẽ lại được sống tại chỗ của mình.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 7 Giê-hô-va sẽ cứu các lều trại của Giu-đa trước hết, để sự tôn trọng của nhà Đa-vít và sự tôn trọng của những kẻ sống tại Giê-ru-sa-lem không trổi hơn phần còn lại của Giu-đa.
|
||||
\v 8 Trong ngày đó, Giê-hô-va sẽ bảo vệ các cư dân Giê-ru-sa-lem; trong ngày đó, những kẻ yếu sức giữa vòng họ sẽ giống như Đa-vít, còn nhà Đa-vít sẽ giống như Đức Chúa Trời, như thiên sứ của Giê-hô-va trước mặt chúng.
|
||||
\v 9 “Trong ngày đó, ta sẽ khởi tiêu diệt mọi nước đã đến đánh Giê-ru-sa-lem.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 10 “Nhưng Ta sẽ đổ thần linh thương cảm và khẩn cầu trên nhà Đa-vít cũng như cư dân Giê-ru-sa-lem, để chúng sẽ nhìn xem Ta, Đấng chúng nó đã đâm. Chúng sẽ thương tiếc Ta, như người ta thương tiếc con trai một của mình; chúng sẽ khóc lóc thảm thiết vì cớ nó như những kẻ khóc than sự chết của con trai đầu lòng.
|
||||
\v 11 Trong ngày đó, những lời than vãn tại Giê-ru-sa-lem sẽ giống như những lời than vãn tại Ha-đát Rim-môn trong đồng bằng Mê-ghi-đô.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 12 Xứ sở sẽ than khóc, mỗi chi tộc tách riêng ra. Chi tộc thuộc nhà Đa-vít sẽ tách riêng ra, vợ sẽ tách khỏi chồng. Bộ tộc thuộc nhà Na-than sẽ tách riêng ra, vợ sẽ tách khỏi chồng.
|
||||
\v 13 Chi tộc thuộc nhà Lê-vi sẽ tách riêng ra, vợ sẽ tách khỏi chồng. Chi tộc Si-mê-i sẽ tách riêng ra, vợ sẽ tách khỏi chồng.
|
||||
\v 14 Mọi chi tộc trong số các chi tộc còn lại mỗi chi tộc đều tách riêng ra, và các người vợ cũng tách riêng khỏi người chồng.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\c 13
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 “Trong ngày đó, một dòng suối sẽ mở ra cho nhà Đa-vít và cư dân Giê-ru-sa-lem, để tẩy sạch tội lỗi và sự ô uế của chúng nó.
|
||||
\p
|
||||
\v 2 Chính trong ngày đó,”—đây là lời tuyên phán của Giê-hô-va của các đạo binh—“Ta sẽ diệt khỏi xứ tên tuổi các tượng thần để chúng sẽ chẳng còn được nhớ đến nữa. Ta cũng sẽ trục xuất các tiên tri giả cùng uế linh của chúng ra khỏi xứ.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 3 Nếu kẻ nào tiếp tục nói tiên tri thì cha mẹ đã sinh ra nó sẽ bảo nó: ‘Con sẽ chẳng được sống vì con nhân danh Giê-hô-va mà nói lời dối trá!’ Rồi cha mẹ đã sinh ra nó sẽ đâm nó khi nó nói tiên tri.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 4 Trong ngày đó, mỗi nhà tiên tri sẽ hổ thẹn về khải tượng của mình khi chúng sắp nói tiên tri. Các tiên tri này sẽ chẳng còn mặc áo choàng lông để đánh lừa dân chúng.
|
||||
\v 5 Vì mỗi người sẽ bảo: ‘Tôi không phải là nhà tiên tri! Tôi chỉ là người làm đất, vì canh tác đã là công việc của tôi trong thời trai trẻ!’
|
||||
\v 6 Nhưng sẽ có người hỏi: ‘Mấy vết thương này giữa hai tay anh là gì vậy?’ và anh ta sẽ đáp: ‘Tôi bị thương tích vì những kẻ ở trong nhà bạn tôi.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 7 “Hỡi gươm! Hãy thức dậy đánh lại kẻ chăn của Ta, tức kẻ đứng cạnh Ta” đó là lời tuyên phán của Giê-hô-va các đạo binh. “Hãy giết chết kẻ chăn thì bầy chiên sẽ tan lạc! Vì Ta sẽ trở tay đánh những kẻ tầm thường.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 8 Rồi trong khắp cả xứ” đây là lời tuyên phán của Giê-hô-va “hai phần ba dân cư sẽ bị tiêu diệt! Số người ấy sẽ diệt vong; chỉ còn lại một phần ba.
|
||||
\v 9 Ta sẽ đưa một phần ba đó qua lửa và luyện lọc chúng như luyện bạc; Ta sẽ thử chúng như người ta thử vàng. Chúng sẽ kêu cầu danh Ta, và Ta sẽ đáp lời chúng, rằng: ‘Này là dân Ta!’ còn chúng sẽ nói: ‘Giê-hô-va là Đức Chúa Trời tôi.’”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\c 14
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Này, sắp đến ngày của Giê-hô-va, khi chiến lợi phẩm ngươi sẽ bị phân chia ở giữa ngươi!
|
||||
\p
|
||||
\v 2 Vì Ta sẽ tập hợp mọi nước lại để tranh chiến với Giê-ru-sa-lem, và thành sẽ bị chiếm! Nhà nhà sẽ bị cướp bóc và phụ nữ bị hãm hiếp! Phân nửa thành sẽ bị bắt đi, nhưng số còn lại trong dân chúng sẽ không bị diệt khỏi thành.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 3 Nhưng Giê-hô-va sẽ ra giao chiến với các nước ấy như khi Ngài giao chiến trong ngày chiến trận.
|
||||
\v 4 Trong ngày đó, chân Ngài sẽ đứng trên núi Ô Liu, là núi cận kề Giê-ru-sa-lem về hướng đông. Núi Ô Liu sẽ bị tách làm đôi từ đông sang tây bởi một thung lũng rất lớn; phân nửa núi sẽ lùi về phía bắc và phân nửa sẽ lùi về phía nam.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 5 Lúc đó, các ngươi sẽ trốn chạy xuống thung lũng ở giữa các núi của Giê-hô-va, vì thung lũng giữa các núi ấy sẽ kéo dài đến Át-san. Các ngươi sẽ trốn chạy như khi các ngươi chạy lánh cơn động đất trong thời Ô-xia, vua Giu-đa. Bấy giờ, Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi sẽ đến, và mọi thánh đồ sẽ cùng có mặt với Ngài.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 6 Trong ngày đó sẽ không có ánh sáng, mà cũng chẳng có lạnh lẽo, băng giá.
|
||||
\v 7 Trong ngày đó, ngày mà chỉ có Giê-hô-va biết, sẽ chẳng còn ban ngày, ban đêm, vì buổi chiều tối trời vẫn là lúc có ánh sáng.
|
||||
\p
|
||||
\v 8 Cũng trong ngày đó, nước theo đường dẫn sẽ tuôn chảy từ Giê-ru-sa-lem. Phân nửa lượng nước sẽ chảy vào biển phía đông, và phân nửa sẽ chảy về biển phía tây, trong cả mùa hạ lẫn mùa đông.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 9 Giê-hô-va sẽ là vua trong toàn cõi đất. Vào ngày đó sẽ có Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời duy nhất, và chỉ có danh Ngài mà thôi.
|
||||
\p
|
||||
\v 10 Khắp cả xứ sẽ giống như A-ra-ba, từ Ghê-ba cho đến Rim-môn về phía nam Giê-ru-sa-lem. Và Giê-ru-sa-lem sẽ tiếp tục được tôn lên; nó sẽ được sống trong chỗ mình, từ cổng Bên-gia-min cho đến chỗ cửa thứ nhất hiện nay là Cửa Góc, và từ Tháp Ha-na-ên cho đến bồn ép rượu của vua.
|
||||
\v 11 Dân chúng sẽ sống tại Giê-ru-sa-lem và sẽ chẳng còn chuyện Đức Chúa Trời tận diệt họ; Giê-ru-sa-lem sẽ được sống yên ổn.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 12 Đây sẽ là tai họa mà Giê-hô-va sẽ giáng trên các dân giao chiến với Giê-ru-sa-lem: thịt chúng sẽ rữa ra ngay khi chúng đang đứng trên chân mình. Mắt chúng sẽ rữa ra trong hốc mắt, lưỡi chúng sẽ rữa ra trong miệng.
|
||||
\v 13 Trong ngày đó, Giê-hô-va sẽ giáng sự kinh khiếp xuống giữa chúng. Mỗi người sẽ nắm tay người láng giềng mình; tay người này sẽ giá lên chống lại tay người khác.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 14 Giu-đa cũng tranh chiến với Giê-ru-sa-lem. Chúng sẽ gom lấy tài sản của các nước chung quanh rất nhiều vàng, bạc, quần áo tốt đẹp.
|
||||
\v 15 Cũng có tai họa giáng trên ngựa, la, lạc đà, lừa, và trên mọi con vật trong các trại đó; chúng cũng phải chịu cùng một tai họa.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 16 Sau đó, mọi kẻ còn lại trong các nước đã tiến đánh Giê-ru-sa-lem sẽ hằng năm đi lên thờ phượng Vua, tức Giê-hô-va vạn quân, và giữ Lễ Lều Tạm.
|
||||
\v 17 Nếu kẻ nào giữa vòng mọi dân trên đất không đi lên Giê-ru-sa-lem để thờ phượng Vua, tức Giê-hô-va của các đạo binh, thì Giê-hô-va sẽ không ban mưa cho chúng.
|
||||
\v 18 Cho nên, nếu dân Ai Cập không đi lên thì chúng sẽ không nhận được mưa. Một tai họa của Giê-hô-va sẽ giáng xuống các dân không đi lên giữ Lễ Lều Tạm.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 19 Đó sẽ là hình phạt dành cho Ai Cập, cũng là hình phạt dành cho mọi nước nào không đi lên giữ Lễ Lều Tạm.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 20 Nhưng vào ngày đó, các chuông trên mình ngựa sẽ có dòng chữ: “Thánh hiến cho Giê-hô-va,” và các chậu trong nhà của Giê-hô-va sẽ giống như những bát trước bàn thờ.
|
||||
\v 21 Vì mọi nồi niêu ở Giê-ru-sa-lem và Giu-đa sẽ được hiến cho Giê-hô-va của các đạo binh, và mọi người mang sinh tế đến sẽ ăn từ trong đó và nấu luộc trong đó. Trong ngày đó, các thương nhân sẽ không còn ở trong nhà của Giê-hô-va của các đạo binh.
|
||||
|
|
105
39-MAL.usfm
105
39-MAL.usfm
|
@ -1,146 +1,127 @@
|
|||
\id MAL
|
||||
\ide UTF-8
|
||||
\h Malachi
|
||||
\toc1 Malachi
|
||||
\toc2 Malachi
|
||||
\h Ma-La-Chi
|
||||
\toc1 Ma-La-Chi
|
||||
\toc2 Ma-La-Chi
|
||||
\toc3 mal
|
||||
\mt Malachi
|
||||
|
||||
|
||||
\mt Ma-La-Chi
|
||||
\s5
|
||||
\c 1
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Lời tuyên bố của Đức Giê-hô-va cho dân Y-sơ-ra-ên qua Ma-la-chi.
|
||||
\p
|
||||
\v 2 Ta đã yêu các ngươi,” Đức Giê-hô-va phán. Nhưng các ngươi hỏi, “Ngài yêu chúng tôi thế nào?” “Ê-sau chẳng phải là anh Gia-cốp sao?” Đức Giê-hô-va phán. “Nhưng Ta yêu Gia-cốp,
|
||||
\v 3 ghét Ê-sau. Ta đã biến núi non của nó thành nơi hoang vu, và Ta biến cơ nghiệp nó trở thành nơi ở của chó rừng nơi hoang mạc.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 4 Nếu Ê-đôm nói, “Chúng tôi đã bị đập tan, nhưng chúng tôi sẽ trở về và xây lại những gì đã đổ nát;” Đức Giê-hô-va vạn quân phán, “Chúng sẽ xây dựng, nhưng Ta sẽ đánh đổ; và người ta sẽ gọi chúng là ‘Xứ gian ác,’ và ‘Dân mà Đức Giê-hô-va giận mãi mãi.’”
|
||||
\v 5 Mắt các ngươi sẽ thấy điều này, và các ngươi sẽ nói, “Đức Giê-hô-va thật lớn lao ngoài biên giới Y-sơ-ra-ên.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 6 ”Con trai tôn kính cha mình, và đầy tớ tôn kính chủ mình. Vậy, nếu Ta là cha, thì sự tôn kính Ta ở đâu? Nếu Ta là chủ, thì lòng kính trọng dành cho Ta ở đâu? Đức Giê-hô-va phán với các ngươi, hỡi những thầy tế lễ, là những kẻ khinh dể danh Ta. Nhưng các ngươi nói, ‘Chúng tôi khinh dể danh Ngài như thế nào?’
|
||||
\pi
|
||||
\v 7 Bằng cách dâng bánh ô uế trên bàn thờ Ta. Các ngươi hỏi, ‘Chúng tôi làm ô uế Ngài ra sao?’ Bằng cách nói rằng bàn của Đức Giê-hô-va đáng bị khinh dể.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\pi
|
||||
\v 8 Khi các ngươi dâng con vật đui mù, chẳng phải đó là điều dữ sao? Và khi các ngươi dâng con vật què và bệnh tật, chẳng phải việc đó là điều dữ sao? Hãy thử biếu nó cho quan thống đốc của các ngươi; người sẽ nhận hoặc vừa lòng ngươi không?” Đức Giê-hô-va vạn quân phán.
|
||||
\p
|
||||
\v 9 Và bây giờ, hãy cố nài xin Đức Chúa Trời làm ơn, để Ngài tỏ lòng khoan dung với chúng ta. “Các ngươi dâng của lễ như vậy, liệu Ngài sẽ chấp nhận bất cứ ai trong các ngươi sao?” Đức Giê-hô-va vạn quân phán.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 10 ”Ôi, giá như trong các ngươi có một người đóng cửa đền thờ, để các ngươi không đốt lửa vô ích trên bàn thờ Ta! Ta không hài lòng về các ngươi,” Đức Giê-hô-va vạn quân phán, “Và Ta sẽ không nhận bất kỳ của lễ nào từ nơi tay các ngươi dâng.
|
||||
\v 11 Vì từ nơi mặt trời mọc cho đến nơi mặt trời lặn, danh Ta sẽ là lớn giữa các nước; ở mọi nơi, người ta sẽ dâng hương cho danh Ta, và cũng dâng một của lễ tinh sạch. Vì danh Ta sẽ là lớn giữa các nước,” Đức Giê-hô-va vạn quân phán.”
|
||||
\p
|
||||
\v 12 Nhưng các ngươi báng bổ danh Ta khi các ngươi nói rằng bàn của Chúa bị ô uế, và trái cây, đồ ăn trên đó đáng khinh bỉ.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 13 ngươi cũng nói, ‘Việc này thật chán ngắt,’ các ngươi khinh bỉ nó,” Đức Giê-hô-va vạn quân phán. “Các ngươi đem đến một con vật bị thú rừng vồ hoặc bị què hay bị bệnh; rồi các ngươi đem làm của lễ dâng cho Ta! Ta phải nhận nó nơi tay các ngươi sao?” Đức Giê-hô-va phán.
|
||||
\pi
|
||||
\v 13 Ngươi cũng nói, ‘Việc này thật chán ngắt,’ các ngươi khinh bỉ nó,” Đức Giê-hô-va vạn quân phán. “Các ngươi đem đến một con vật bị thú rừng vồ hoặc bị què hay bị bệnh; rồi các ngươi đem làm của lễ dâng cho Ta! Ta phải nhận nó nơi tay các ngươi sao?” Đức Giê-hô-va phán.
|
||||
\p
|
||||
\v 14 Đáng rủa thay là kẻ lừa dối, nó có con đực trong bầy mình và thề sẽ dâng cho Ta, nhưng nó lại dâng cho Ta, là Chúa, một con vật bị tật nguyền; vì Ta là Vua vĩ đại,” Đức Giê-hô-va vạn quân phán, “Danh Ta được kính sợ giữa các nước.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\c 2
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Bây giờ, hỡi các thầy tế lễ, Ta truyền lệnh này cho các ngươi.
|
||||
\v 2 Các ngươi không nghe, và nếu các ngươi không để lòng dâng sự vinh quang cho danh Ta,” Đức Giê-hô-va vạn quân phán, “Ta sẽ giáng sự rủa sả trên các ngươi, Ta sẽ rủa sả những ơn phước của các ngươi. Thật vậy, Ta đã rủa sả chúng rồi, vì các ngươi không ghi nhớ lệnh Ta vào lòng.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 3 Ta sẽ quở trách con cháu các ngươi, Ta sẽ rải phân trên mặt các ngươi, là phân của những của lễ các ngươi, các ngươi sẽ bị người ta đem đi cùng với nó.
|
||||
\p
|
||||
\v 4 Các ngươi sẽ biết rằng Ta đã ban lệnh này cho các ngươi, để giao ước của Ta ở cùng người Lê-vi,” Đức Giê-hô-va vạn quân phán.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 5 Giao ước của Ta với nó là giao ước của sự sống và bình an, Ta đã ban những điều này cho nó để nó tôn kính Ta. Nó tôn kính Ta và run sợ đứng trước danh Ta.
|
||||
\v 6 miệng nó có sự dạy dỗ chân thật, trên môi nó không có sự trái lẽ nào. Nó đi với Ta trong sự bình an và ngay thẳng, nó khiến nhiều người từ bỏ tội lỗi.
|
||||
\v 7 môi của thầy tế lễ phải giữ kiến thức, và người ta nên tìm kiếm sự chỉ dẫn từ miệng nó, bởi nó là sứ giả của Ta, Đức Giê-hô-va vạn quân.
|
||||
|
||||
|
||||
\v 6 Miệng nó có sự dạy dỗ chân thật, trên môi nó không có sự trái lẽ nào. Nó đi với Ta trong sự bình an và ngay thẳng, nó khiến nhiều người từ bỏ tội lỗi.
|
||||
\p
|
||||
\v 7 Môi của thầy tế lễ phải giữ kiến thức, và người ta nên tìm kiếm sự chỉ dẫn từ miệng nó, bởi nó là sứ giả của Ta, Đức Giê-hô-va vạn quân.
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 8 Nhưng các ngươi đã từ bỏ đường lối chân thật. Các ngươi gây cho nhiều người vấp ngã vi phạm luật pháp. Các ngươi làm hỏng giao ước của người Lê-vi,” Đức Giê-hô-va vạn quân phán.
|
||||
\v 9 Vậy nên, Ta cũng đã khiến các ngươi trở nên đáng khinh và hèn hạ trước mặt tất cả dân chúng, vì các ngươi không giữ đường lối Ta, nhưng trái lại, các ngươi thể hiện sự thiên vị trong lời dạy của các ngươi.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 10 Chẳng phải tất cả chúng ta đều có một cha sao? Chẳng phải chỉ một Đức Chúa Trời dựng nên chúng ta sao? Tại sao chúng ta ai nấy đều bội bạc anh em mình, làm ô uế giao ước của cha ông chúng ta?
|
||||
\p
|
||||
\v 11 Giu-đa đã ăn ở cách bội bạc, và đã phạm một điều gớm ghiếc trong Y-sơ-ra-ên và Giê-ru-sa-lem. Vì Giu-đa đã làm ô uế nơi thánh của Đức Giê-hô-va mà Ngài ưa thích, và cưới con gái của thần ngoại quốc.
|
||||
\v 12 Đức Giê-hô-va dứt bỏ khỏi lều của Gia-cốp bất cứ con cháu nào của kẻ làm vậy, thậm chí là kẻ đem của lễ dâng cho Đức Giê-hô-va vạn quân.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 13 Các ngươi cũng làm điều này. Các ngươi che bàn thờ của Đức Giê-hô-va bằng nước mắt, sự than khóc và thở dài, vì Ngài không muốn xem của lễ và nhận lấy từ tay các ngươi.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 14 các ngươi nói, “Sao Ngài không nhận?” Vì Đức Giê-hô-va là Đấng làm chứng giữa các ngươi và vợ lúc còn trẻ, là người mà các ngươi không chung thủy, dù nàng là bạn đời và là vợ giao ước của các ngươi.
|
||||
\v 14 Các ngươi nói, “Sao Ngài không nhận?” Vì Đức Giê-hô-va là Đấng làm chứng giữa các ngươi và vợ lúc còn trẻ, là người mà các ngươi không chung thủy, dù nàng là bạn đời và là vợ giao ước của các ngươi.
|
||||
\p
|
||||
\v 15 Chẳng phải Ngài đã dựng nên một người, với một tâm linh sao? Và tại sao Ngài dựng nên cho các ngươi một người? Vì Ngài muốn có dòng dõi thánh. Vậy hãy bảo vệ các ngươi về tâm thần mình, và chớ có ai lật lọng với vợ lúc mình còn trẻ.
|
||||
\p
|
||||
\v 16 Ta ghét ly dị,” Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán, “Và Ta ghét kẻ nào che áo mình bằng sự bạo lực,” Đức Giê-hô-va vạn quân phán. “Vậy hãy bảo vệ chính mình các ngươi trong tâm thần mình và chớ xảo trá.”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 17 Các ngươi làm Đức Giê-hô-va mệt mỏi vì những lời nói của mình. Các ngươi hỏi, “Chúng tôi làm Ngài mệt mỏi thế nào?” Ấy là khi các ngươi nói, “Ai làm điều dữ là tốt trước mặt Đức Giê-hô-va, Ngài vui thích những điều đó,” hoặc “Đức Chúa Trời của sự công bình ở đâu?”
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\c 3
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 ”Kìa, Ta sẽ sai sứ giả của Ta đến, người sẽ dọn đường trước mặt Ta. Và Chúa, Đấng mà các ngươi tìm kiếm, sẽ thình lình đến trong đền thờ; và sứ giả của giao ước mà các ngươi trông mong, kìa, Ngài đang đến,” Đức Giê-hô-va vạn quân phán.
|
||||
\p
|
||||
\v 2 Nhưng ai có thể cam chịu ngày Ngài đến? Và ai sẽ đứng nổi khi Ngài xuất hiện? Vì Ngài giống như lửa của thợ luyện, và như xà phòng giặt đồ.
|
||||
\v 3 Ngài sẽ ngồi cai trị như thợ luyện và người luyện bạc, Ngài sẽ làm tinh sạch các con trai của Lê-vi. Ngài sẽ luyện họ như bạc và vàng, họ sẽ dâng của lễ công bình cho Đức Giê-hô-va.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 4 Khi đó, của lễ của Giu-đa và Giê-ru-sa-lem sẽ làm hài lòng Đức Giê-hô-va, như khi xưa, và như trong những năm thượng cổ.
|
||||
\p
|
||||
\v 5 Khi đó, Ta sẽ đến gần các ngươi để đoán xét. Ta sẽ nhanh chóng làm chứng nghịch lại các phù thủy, những kẻ tà dâm, các nhân chứng giả, và những kẻ áp bức người làm công về tiền công, và nghịch lại những kẻ không tôn kính Ta,” Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\pi
|
||||
\v 6 Ta, Đức Giê-hô-va, không thay đổi; vậy các ngươi, hỡi nhà Gia-cốp, các ngươi chưa bị hao mòn.
|
||||
\v 7 từ ngày của tổ phụ các ngươi, các ngươi đã từ bỏ những quy định của Ta và không giữ chúng. Hãy trở lại bên Ta, rồi Ta sẽ trở về với các ngươi,” Đức Giê-hô-va vạn quân phán. “Nhưng các ngươi hỏi, ‘Chúng tôi trở về thế nào?’
|
||||
|
||||
|
||||
\v 7 Từ ngày của tổ phụ các ngươi, các ngươi đã từ bỏ những quy định của Ta và không giữ chúng. Hãy trở lại bên Ta, rồi Ta sẽ trở về với các ngươi,” Đức Giê-hô-va vạn quân phán. “Nhưng các ngươi hỏi, ‘Chúng tôi trở về thế nào?’
|
||||
\s5
|
||||
\pi
|
||||
\v 8 Ta sẽ ăn trộm Đức Chúa Trời sao? Nhưng các ngươi đang ăn trộm Ta. Tuy nhiên các ngươi nói, ‘Chúng tôi ăn trộm Ngài thế nào?’ Các ngươi ăn trộm về các khoản phần mười và của lễ.
|
||||
\v 9 Các ngươi bị rủa sả, vì các ngươi ăn trộm Ta, cả nước các ngươi.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\v 10 Hãy đem đầy đủ phần mười vào kho, để trong nhà Ta có lương thực. Và bây giờ hãy thử Ta về điều này,” Đức Giê-hô-va vạn quân phán, “Để xem Ta có mở cho các ngươi các cửa sổ trên trời và tuôn đổ phước trên các ngươi, đến nỗi không đủ chỗ chứa không.
|
||||
\v 11 Ta sẽ vì các ngươi quở trách kẻ cắn nuốt, để nó sẽ không phá hủy mùa gặt của đất các ngươi; cây nho của các ngươi ngoài đồng sẽ không rụng trái trước khi vào mùa,” Đức Giê-hô-va vạn quân phán.
|
||||
\v 12 Tất cả các nước sẽ gọi các ngươi là người được phước; vì các ngươi sẽ là xứ vui mừng,” Đức Giê-hô-va vạn quân phán.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\pi
|
||||
\v 13 Các ngươi nói những lời nặng nghịch lại Ta,” Đức Giê-hô-va phán. “Nhưng các ngươi hỏi, ‘Chúng tôi nói nghịch gì về Ngài?’
|
||||
\p
|
||||
\v 14 Các ngươi nói, ‘Phục vụ Đức Chúa Trời là vô ích. Chúng ta giữ điều Ngài dạy hoặc buồn rầu bước đi trước mặt Đức Giê-hô-va vạn quân thì có ích gì?
|
||||
\v 15 bây giờ chúng tôi gọi kẻ ngạo mạn là có phước. Kẻ làm ác sẽ không chỉ thịnh vượng, nhưng chúng thách thức Đức Chúa Trời và thoát.’”
|
||||
|
||||
|
||||
\v 15 Bây giờ chúng tôi gọi kẻ ngạo mạn là có phước. Kẻ làm ác sẽ không chỉ thịnh vượng, nhưng chúng thách thức Đức Chúa Trời và thoát.’”
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 16 Khi đó, những người kính sợ Đức Giê-hô-va cùng nói với nhau; Đức Giê-hô-va chú ý lắng nghe, và một sách ghi nhớ được chép trước mặt Ngài dành cho những ai kính sợ Đức Giê-hô-va và kính mến danh Ngài.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 17 Họ sẽ thuộc về Ta,” Đức Giê-hô-va vạn quân phán, “Họ sẽ là tài sản quý báu của Ta trong ngày Ta hành động; Ta sẽ miễn cho họ, như người cha miễn cho con trai mình là người phục vụ mình.
|
||||
\v 18 Khi đó, các ngươi sẽ lại phân biệt giữa người công bình và kẻ ác, giữa người thờ phượng Đức Chúa Trời và kẻ không thờ phượng Ngài.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\c 4
|
||||
\cl
|
||||
\cl
|
||||
\p
|
||||
\v 1 Kìa, ngày ấy đang đến, cháy như lò lửa, khi tất cả những kẻ kiêu ngạo và làm ác sẽ như gốc rạ. Ngày gần đến sẽ thiêu đốt chúng,” Đức Giê-hô-va vạn quân phán, “Đến nỗi chẳng chừa lại rễ hay nhánh của chúng.
|
||||
\v 2 Nhưng đối với các ngươi là người kính sợ danh Ta, mặt trời công bình sẽ mọc lên với sự chữa lành trong cánh nó. Các ngươi sẽ đi ra nhảy nhót như bò con ra khỏi chuồng.
|
||||
\v 3 Các ngươi sẽ chà đạp kẻ ác, chúng sẽ như tro dưới bàn chân các ngươi trong ngày Ta hành động,” Đức Giê-hô-va vạn quân phán.
|
||||
|
||||
|
||||
\s5
|
||||
\p
|
||||
\v 4 Hãy nhớ vâng theo luật pháp của Môi-se, tôi tớ Ta, tức là những luật thánh và sắc lệnh mà Ta đã truyền cho người tại Hô-rếp để người truyền cho cả Y-sơ-ra-ên.
|
||||
\p
|
||||
\v 5 Hãy xem ta sẽ sai tiên tri Ê-li đến với các ngươi trước khi đến ngày to lớn và khủng khiếp của Đức Giê-hô-va.
|
||||
\v 6 Người sẽ làm cho lòng cha trở lại với con cái, và lòng con cái trở lại với cha; hầu cho Ta sẽ không đến và đánh xứ này bằng sự hủy diệt hoàn toàn.”
|
||||
|
|
Loading…
Reference in New Issue