initial upload

This commit is contained in:
Larry Versaw 2017-10-16 20:24:06 -06:00
parent fd84929749
commit 2842409837
1051 changed files with 9464 additions and 0 deletions

11
bible/kt/abomination-1.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,11 @@
# Sự gớm ghiếc
Từ ngữ “sự gớm ghiếc”được sử dụng để nói đến sự ghê tởm hoặc là sự ghét cay ghét đắng.
- Người Ê-díp-tô coi người Hê-bơ-rơ như “sự gớm ghiếc”. Có nghĩa là người Ê-díp-tô rất ghét người Hê-bơ-rơ và không muốn kết thân với họ hoặc ở gần họ.
- Có một số điều Kinh Thánh gọi là “sự gớm ghiếc cho Đức Giê-hô-va” bao gồm sự nói dối, kiêu ngạo, dùng con người làm của tế lễ, thờ hình tượng, giết người và tội tà dâm như thông dâm và đồng tính luyến ái.
- Trong sự dạy dỗ các môn đồ về ngày sau rốt, Chúa Giê-su nói đến lời tiên tri của Đa-ni-ên về sự “gớm ghiếc làm cho hoang vu” sẽ xảy ra để chống nghịch cùng Đức Chúa Trời, làm ô uế nơi thờ phượng Ngài.
Gợi ý dịch:
- Từ ngữ “sự gớm ghiếc” có thể được dịch là, "điều Đức Chúa Trời ghét bỏ" hay "điều ghê tởm" hay "việc ghê tởm" hay "hành động vô cùng độc ác."
- Dựa theo ngữ cảnh, cách dịch cụm từ “là một sự gớm ghiếc cho” có thể bao gồm: "bị ghê tởm bởi" hay "thật gớm ghiếc đối với" hoặc "hoàn toàn không thể chấp nhận được" hay "khiến cho vô cùng gớm ghiếc."
- Cụm từ “sự gớm ghiếc hoang tàn” có thể được dịch là, "vật dơ bẩn khiến cho người ta bị tổn hại nặng nề" hay "điều gớm ghiếc gây ra đau buồn lớn."

11
bible/kt/abomination.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,11 @@
# Sự gớm ghiếc
Từ ngữ “sự gớm ghiếc”được sử dụng để nói đến sự ghê tởm hoặc là sự ghét cay ghét đắng.
- Người Ê-díp-tô coi người Hê-bơ-rơ như “sự gớm ghiếc”. Có nghĩa là người Ê-díp-tô rất ghét người Hê-bơ-rơ và không muốn kết thân với họ hoặc ở gần họ.
- Có một số điều Kinh Thánh gọi là “sự gớm ghiếc cho Đức Giê-hô-va” bao gồm sự nói dối, kiêu ngạo, dùng con người làm của tế lễ, thờ hình tượng, giết người và tội tà dâm như thông dâm và đồng tính luyến ái.
- Trong sự dạy dỗ các môn đồ về ngày sau rốt, Chúa Giê-su nói đến lời tiên tri của Đa-ni-ên về sự “gớm ghiếc làm cho hoang vu” sẽ xảy ra để chống nghịch cùng Đức Chúa Trời, làm ô uế nơi thờ phượng Ngài.
Gợi ý dịch:
- Từ ngữ “sự gớm ghiếc” có thể được dịch là, "điều Đức Chúa Trời ghét bỏ" hay "điều ghê tởm" hay "việc ghê tởm" hay "hành động vô cùng độc ác."
- Dựa theo ngữ cảnh, cách dịch cụm từ “là một sự gớm ghiếc cho” có thể bao gồm: "bị ghê tởm bởi" hay "thật gớm ghiếc đối với" hoặc "hoàn toàn không thể chấp nhận được" hay "khiến cho vô cùng gớm ghiếc."
- Cụm từ “sự gớm ghiếc hoang tàn” có thể được dịch là, "vật dơ bẩn khiến cho người ta bị tổn hại nặng nề" hay "điều gớm ghiếc gây ra đau buồn lớn."

9
bible/kt/adoption.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,9 @@
# Sự nhận làm con nuôi
Thuật ngữ “sự nhận làm con nuôi” là quá trình một ai đó được chính thức về mặt pháp lý trở thành con của những người không phải là cha mẹ ruột của mình.
- Kinh Thánh sử dụng từ “sự làm con nuôi” và “nhận làm con nuôi” theo nghĩa bóng để mô tả cách thức Đức Chúa Trời khiến mọi người trở thành thành viên trong nhà Ngài, khiến họ trở thành con trai, con gái thuộc linh của Ngài.
- Là con nuôi, tín đồ là kẻ đồng kế tự với Chúa Giê-su Christ, có quyền thừa hưởng những đặc quyền của con trai và con gái của Đức Chúa Trời.
Gợi ý dịch:
- Thuật ngữ nầy có thể được dịch sang từ tương đương trong ngôn ngữ dịch dùng để mô tả mối liên hệ cha con đặc biệt nầy. Phải đảm bảo rằng từ ngữ nầy có thể được hiểu theo nghĩa bóng hay ý nghĩa thuộc linh.
- Cụm từ “kinh nghiệm sự nhận làm con có thể được dịch là, "được nhận làm con bởi Đức Chúa Trời như là con cái của Ngài " hay "trở nên con cái thuộc linh của Đức Chúa Trời.”

12
bible/kt/adultery.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,12 @@
# Ngoại tình, thông dâm, người ngoại tình, người đàn bà ngoại tình
Từ "ngoại tình" chỉ về một tội danh mà trong đó một người đã có gia đình quan hệ tình dục với một người không phải là người phối ngẫu của mình. Từ "thông dâm" mô tả tính chất của hành vi hay người vi phạm tội này.
- Từ "người ngoại tình" là từ nói chung về những người vi phạm tội ngoại tình.
- Đôi khi từ "người đàn bà ngoại tình" được dùng để miêu tả cụ thể rằng người vi phạm tội ngoại tình là một người phụ nữ.
- Ngoại tình phá vỡ lời hứa mà người chồng hoặc người vợ hứa với nhau trong giao ước hôn nhân của họ.
- Đức Chúa Trời truyền dạy dân Y-sơ-ra-ên không được phạm tội ngoại tình.
- Từ "thông dâm" thường được dùng theo nghĩa bóng để mô tả sự không trung tín của người Y-sơ-ra-ên với Đức Chúa Trời, đặc biệt là khi họ thờ các thần khác.
Gợi ý dịch
- Nếu ngôn ngữ đích không có một từ ngữ nào có nghĩa là “ngoại tình”, thì từ nầy có thể được dịch ra bằng một cụm từ như “quan hệ tình dục với vợ của người khác” hoặc “thông dâm với người phối ngẫu của người khác.”
- Một số ngôn ngữ có thể có cách nói gián tiếp nói về tội ngoại tình, chẳng hạn như “ngủ với người phối ngẫu của người khác” hoặc là “không chung thủy với vợ của mình.”

9
bible/kt/almighty.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,9 @@
# Toàn năng
Thuật ngữ “toàn năng” có nghĩa đen là “có toàn quyền” và trong Kinh Thánh, thuật ngữ nầy luôn luôn ngụ ý nói về Đức Chúa Trời.
- Các danh xưng "Đấng Toàn Năng" hay "Đấng Quyền Năng" chỉ về Đức Chúa Trời và bày tỏ ra rằng Ngài có quyền năng và thẩm quyền tuyệt đối trên mọi sự.
- Từ này cũng có thể được dùng để miêu tả Đức Chúa Trời trong các danh xưng như, "Đức Chúa Trời Quyền Năng" hay "Đức Chúa Trời Toàn Năng" hoặc "Chúa Quyền Năng" hay "Chúa là Đức Chúa Trời Quyền Năng."
Gợi ý dịch:
- Từ này cũng có thể dịch là “quyền năng vô hạn”, “Đấng toàn năng” hay "Đức Chúa Trời, là Đấng có quyền năng tuyệt đối."
- Những cách để dịch cụm từ "Chúa là Đức Chúa Trời toàn năng" có thể bao gồm, "Đức Chúa Trời, Đấng Chủ Tể Quyền Năng" hay "Đức Chúa Trời Quyền Năng Tối Cao" hoặc "Đức Chúa Trời Quyền Năng, Đấng cai trị trên vạn vật."

8
bible/kt/altar.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,8 @@
# Bàn thờ
Bàn thờ là một kiểu kiến trúc do người Y-sơ-ra-ên xây lên để dâng của lễ thiêu và của lễ chay cho Đức Chúa Trời.
- Bàn thờ là một kiểu kiến trúc do người Y-sơ-ra-ên xây lên để dâng của lễ thiêu và của lễ chay cho Đức Chúa Trời.
- Trong thời Kinh Thánh, những bàn thờ đơn giản thường dựng lên bằng cách đắp một cái gò hoặc mô đất hoặc là khéo léo chất các hòn đá lớn chồng lên nhau để tạo nên một khối vững chắc.
- Một số bàn thờ đặc biệt có dạng hình hộp được làm bằng gỗ có bọc các loại kim loại quý như vàng, đồng thau hay đồng thiếc.
- Một số dân tộc lân cận dân Y-sơ-ra-ên cũng lập bàn thờ để dâng của lễ cho thần của họ.

12
bible/kt/amen.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,12 @@
# Amen, thật vậy
Từ “amen” được dùng để nhấn mạnh hay tạo sự chú ý về điều mà người đó vừa nói. Từ này thường được dịch là “thật vậy” khi Chúa Giê-xu nói.
- Khi được dùng ở phần cuối bài cầu nguyện, “amen” truyền đạt sự đồng ý với bài cầu nguyện hoặc mô tả ý muốn lời cầu nguyện được thực hiện.
- Trong sự dạy dỗ của Chúa Giê-xu, Ngài dùng “amen” để xác định điều Ngài mới nói. Ngài thường nói tiếp theo sau đó bằng cách nói: “Ta nói cùng các ngươi” để giới thiệu sự dạy dỗ khác có liên quan đến điều vừa nói.
- Một số bản dịch tiếng Anh dịch thuật ngữ nầy là “quả thật”. Từ ngữ đó được dùng để nhấn mạnh hoặc truyền tải rằng điều vừa mới nói là thành thật hoặc có thật.
Gợi ý dịch:
- Nên xét xem ngôn ngữ đích có từ hoặc cụm từ nào được dùng để nhấn mạnh một điều gì đó vừa được nói hay không.
- Khi dùng từ này ở cuối lời cầu nguyện hoặc kết luận điều gì, “amen” có thể được dịch là “nguyện điều đó được nên,” “nguyện điều nảy xảy đến” hoặc “đúng vậy.”
- Khi Chúa Jesus nói, “quả thật Ta nói cùng các ngươi,” thì có thể dịch là, “Ta chân thành nói cùng các ngươi,” hoặc “Thật vậy, và Ta nói cùng các ngươi.”
- Cụm từ “quả thật, quả thật Ta nói cùng các ngươi” có thể được dịch là “Ta nói cùng các ngươi điều này rất chân thành,” “Ta rất nghiêm túc nói cùng các ngươi điều này” hoặc “điều Ta đang nói cùng các ngươi là thật.”

16
bible/kt/angel.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,16 @@
# thiên sứ, thiên sứ trưởng
Thiên sứ là một “linh” có quyền năng do Đức Chúa Trời dựng nên. Các thiên sứ tồn tại để phục vụ Đức Chúa Trời bằng cách làm theo những gì Ngài phán truyền. Thuật ngữ “thiên sứ trưởng” nói đến thiên sứ cai quản hoặc lãnh đạo các thiên sứ khác.
- Từ ngữ “thiên sứ” theo nghĩa đen có nghĩa là “sứ giả”.
- “Thiên sứ trưởng” theo nghĩa đen là “sứ giả trưởng”. Trong Kinh Thánh, thiên sứ duy nhất được xem là thiên sứ trưởng chính là Mi-chên.
- Trong Kinh Thánh, thiên sứ truyền sứ điệp của Đức Chúa Trời cho mọi người. Những sứ điệp này bao gồm những sự chỉ dẫn về điều Đức Chúa Trời muốn con người làm.
- Thiên sứ cũng cho mọi người biết về những sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai hay những biến cố đã xảy ra rồi.
- Thiên sứ có thẩm quyền của Đức Chúa Trời với tư cách là đại diện của Ngài và đôi khi trong Kinh Thánh họ còn diễn đạt thành lời nói như thể chính Đức Chúa Trời đang phán truyền.
- Thiên sứ còn phục vụ Đức Chúa trời theo cách khác như bảo vệ hoặc khích lệ mọi người.
- Cụm từ đặc biệt “thiên sứ của Đức Giê-hô-va” có thể có nhiều nghĩa. 1) “thiên sứ đại diện cho Đức Giê-hô-va” hoặc là “sứ giả phục vụ Đức Giê-hô-va”. 2) Cụm từ này có thể nói đến chính Đức Giê-hô-va là Đấng hiện ra như thiên sứ khi Ngài phán với con người. Hai ý nghĩa đó sẽ giải nghĩa cách sử dụng của thiên sứ về chữ “Ta” như thể chính Đức Giê-hô-va đang phán.
Gợi ý dịch:
- Các cách dịch chữ “thiên sứ” có thể bao gồm, “sứ giả đến từ Đức Chúa Trời”, “tôi tớ trên thiên đàng của Đức Chúa Trời” hoặc “sứ giả thuộc linh của Đức Chúa Trời”
- Thuật ngữ “thiên sứ trưởng” có thể được dịch là “thiên sứ tổng”, “thiên sứ chỉ huy” hoặc “thiên sứ lãnh đạo”.
- Cũng nên suy nghĩ xem những thuật ngữ nầy được dịch như thế nào theo ngôn ngữ của một quốc gia hoặc ngôn ngữ địa phương khác.
- Cụm từ “thiên sứ của Đức Giê-hô-va” nên được dịch bằng cách sử dụng những từ dành cho “thiên sứ” và “Đức Giê-hô-va”. Điều nầy cho phép có nhiều sự diễn giải khác cho cụm từ đó. Những cách dịch khả thi có thể bao gồm “thiên sứ của Đức Giê-hô-va” hoặc “thiên sứ do Đức Giê-hô-va sai đi” hoặc “Đức Giê-hô-va là Đấng trông giống như thiên sứ”.

16
bible/kt/anoint.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,16 @@
# Xức dầu, được xức dầu
Thuật ngữ “xức dầu” có nghĩa là xức hay xoa dầu lên một người hay một vật. Đôi khi dầu được pha với hương liệu để có mùi thơm đậm đà. Thuật ngữ này cũng được dùng theo nghĩa bóng để nói đến việc Đức Thánh Linh chọn lựa và ban năng lực cho người nào đó.
- Trong Cựu Ước, thầy tế lễ, vua và tiên tri đều được xức dầu để biệt riêng cho sự hầu việc Chúa.
- Những vật dụng như bàn thờ hoặc đền tạm cũng được xức dầu để chứng tỏ chúng được sử dụng để thờ phượng và làm vinh hiển danh Chúa.
- Trong Tân Ước, người bệnh cũng được xức dầu để được chữa lành.
- Tân Ước chép lại sự kiện Chúa Giê-su được một người phụ nữ xức dầu thơm hai lần tượng trưng cho một hành động thờ phượng. Có lần Chúa Gê-su khen ngợi rằng khi bà xức dầu cho Chúa tức là bà chuẩn bị cho sự xức xác cho Ngài trong tương lai.
- Sau khi Chúa Giê-su chịu chết, những thân hữu xức xác Ngài bằng dầu có hương thơm trước khi chôn cất.
- Danh xưng “Mê-si-a” (theo tiếng Hê-bơ-rơ) và “Christ” (Hy Lạp) có nghĩa là “Đấng được xức dầu”.
- Chúa Giê-su với danh xưng Đấng Mê-si-a là Đấng được chọn và xức dầu như một Tiên tri, Thầy Tế lễ thượng phẩm và Vua.
Gợi ý dịch:
- Dựa vào ngữ cảnh, từ ngữ “xức dầu” có thể là dịch là “đổ dầu” hoặc “xức dầu” hoặc “thánh hóa bằng cách xức dầu có hương thơm”
- ”Được xức dầu” có thể dịch nghĩa là “được thánh hóa bằng cách xức dầu”, “được chỉ định” hoặc “được thánh hóa.”
- Trong một số ngữ cảnh, thuật ngữ “xức dầu” có thể được dịch thành “chỉ định.”
- Cụm từ như “thầy tế lễ được xức dầu” có thể được dịch là “thầy tế lễ được thánh hóa bằng cách xức dầu” hoặc “thầy tế lễ được biệt riêng bằng cách xức dầu”.

10
bible/kt/antichrist.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,10 @@
# Anti-christ
Thuật ngữ “anti-christ” nói đến một người hoặc là sự dạy dỗ chống lại Đấng Christ và công việc của Ngài. Trên thế giới có nhiều kẻ chống nghịch Đấng Christ.
- Sứ đồ Giăng viết rằng một người chống lại Đấng Christ khi họ lừa dối mọi người rằng Chúa Giê-xu không phải là Đấng Mê-si-a hoặc là không chấp nhận Chúa Giê-su vừa là Đức Chúa Trời vừa là con người.
- Kinh Thánh cũng dạy rằng tinh thần chống nghịch Đấng Christ trên thế gian là chống đối công việc Ngài.
- Sách Khải huyền trong Tân Ước cũng giải thích về một người được gọi là “kẻ địch lại Đấng Chirst” sẽ hiện ra trong thời kỳ sau rốt. Người nầy sẽ được mặc lấy quyền năng của Sa-tan để tìm cách tiêu diệt con dân Đức Chúa Trời nhưng chúng sẽ bị Chúa Giê-xu đánh bại.
Gợi ý dịch:
- Có thể dịch từ ngữ nầy là “kẻ chống đối Đấng Christ” hoặc là “kẻ thù của Đấng Christ” hoặc là “kẻ địch lại Đấng Christ”.
- Cụm từ “tinh thần của kẻ chống lại Đấng Christ” có thể dịch nghĩa là “tinh thần nghịch lại với Đấng Christ”, hay “

11
bible/kt/apostle.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,11 @@
# Sứ đồ, chức sứ đồ
“Sứ đồ” là người mà Chúa Giê-su sai đi rao giảng về Đức Chúa Trời và vương quốc Ngài. Thuật ngữ “chức sứ đồ” nói đến vị trí và thẩm quyền của những người được chọn làm sứ đồ.
- Từ ngữ “sứ đồ” có nghĩa là “người được sai đi với một mục đích quan trọng”. Người được sai đi có thẩm quyền như người sai người đó đi.
- Mười hai môn đồ thân cận nhất với Chúa Giê-xu đã trở thành các sứ đồ đầu tiên. Những người khác như Phao-lô và Gia-cơ cũng đã trở nên những sứ đồ.
- Nhờ quyền năng của Đức Chúa Trời, các sứ đồ có thể dạn dĩ giảng phúc âm và chữa bệnh, bao gồm việc đuổi quỷ.
Gợi ý dịch:
- Từ ngữ “sứ đồ” cũng có thể được dịch bằng một từ hay cụm từ có nghĩa là “người được sai đi”, “sai một người ra đi”, hay “người được kêu gọi ra đi rao giảng sứ điệp của Đức Chúa Trời cho mọi người.
- Điều quan trọng là dịch nghĩa thuật ngữ “sứ đồ” và “môn đồ” bằng nhiều cách khác nhau.
- Cũng nên suy nghĩ xem thuật ngữ nầy được dịch theo bản dịch Kinh Thánh ở địa phương hoặc trong nước như thế nào.

11
bible/kt/appoint.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,11 @@
# Chỉ định, được chỉ định
Các thuật ngữ “chỉ định” và “được chỉ định” có nghĩa là chọn người để làm một công việc hay một vai trò cụ thể.
- “Được chỉ định” cũng có thể nói đến sự “được chọn” để nhận lãnh như trong câu “Phàm những kẻ đã được định sẵn cho sự sống đời đời, đều tin theo” (Công vụ 13:48)
- Cụm từ “giờ đã định” nói đến “giờ được chọn” của Chúa, hoặc “giờ được lên kế hoạch” để thực hiện điều gì đó.
- Từ ngữ “chỉ định” có thể được dùng với ý nghĩa là “ra lệnh”, hoặc “bổ nhiệm” một người làm một việc gì.
Gợi ý dịch:
- Thông thường thuật ngữ “chỉ định” có thể được dịch là “chọn lựa”, ”bổ nhiệm” hoặc “giao cho” tùy theo ngữ cảnh.
- Thuật ngữ “được chỉ định” có thể được dịch là là “được bổ nhiệm”, “định sẵn” hoặc “được chọn một cách cụ thể”.
- Cụm từ “được chỉ định” cũng có thể được dịch là, “được chọn.”

9
bible/kt/ark.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,9 @@
# Rương
Từ "rương" là một hộp gỗ hình chữ nhật dùng để cất giữ hay bảo vệ một vật dụng nào đó. Rương có kích thước lớn hoặc nhỏ tùy theo mục đích sử dụng.
- Tron Kinh thánh, từ "rương" lần đầu tiên được sử dụng để chỉ về một chiếc tàu bằng gỗ hình chữ nhật lớn mà Nô-ê đã đóng để thoát khỏi cơn lụt trên toàn trái đất. Chiếc rương thường có đáy bằng, nắp đậy và bốn vách.
- Từ này có thể bao hàm những ý nghĩa như, "một chiếc tàu rất lớn" hay "một chiếc thuyền" hoặc "tàu chở hàng" hay là "một chiếc tàu hình hộp lớn."
- Trong tiếng Hê-bơ-rơ từ được dùng để chỉ về một chiếc tàu lớn cũng là từ được dùng để chỉ về một cái rổ hay cái hộp mà Môi-se đươc mẹ đặt vào để bỏ xuống sông Nin đặng lẩn trốn. Nó thường được dịch ra là "cái thúng."
- Trong cụm từ "rương giao ước," thì từ "rương" ở đây là một từ khác trong tiếng Hê-bơ-rơ. Nó có thể được dịch ra là "hộp" hay "tủ" hoặc "một hộp chứa đồ."
- Khi chọn từ để dịch từ "rương," điều quan trọng cần lưu ý đến đó là kích thước của nó trong từng bối cảnh.

View File

@ -0,0 +1,10 @@
# hòm giao ước, hòm bảng chứng, hòm của Đức Giê-hô-va
Những thuật ngữ nầy nói đến một cái rương gỗ đặc biệt, có bọc vàng dùng để cất giữ hai bảng đá có chép Mười điều răn. Nó cũng cất giữ cây gậy của A-rôn và một bình đựng ma-na.
- Từ "hòm" ở đây có thể được dịch là "hộp" hay "rương" hay "hộp chứa đồ."
- Những vật dụng nầy là sự nhắc nhở người Y-sơ-ra-ên về giao ước của Đức Chúa Trời với họ.
- Hòm giao ước được đặt ở "nơi chí thánh."
- Đức Chúa Trời hiện diện bên trên hòm giao ước trong nơi chí thánh của đền tạm, là nơi Ngài phán dặn Môi-se đại diện cho dân sự.
- Trong suốt thời gian hòm giao ước được đặt trong nơi chí thánh của đền thờ, chỉ có thầy tế lễ thượng phẩm là người duy nhất có thể đến gần hòm giao ước, mỗi năm một lần vào ngày Lễ Chuộc Tội.
- Nhiều bản dịch đã dịch cụm từ "bảng chứng" thành ra "lời chứng." Điều này nhằm nhấn mạnh đến một sự thật đó là Mười Điều Răn chính là lời chứng hay nhân chứng cho giao ước của Đức Chúa Trời với dân sự của Ngài. Nó cũng được dịch ra là "giao ước luật pháp."

11
bible/kt/atonement.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,11 @@
# Sự chuộc tội, đền tội
Từ “đền tội” và “sự chuộc tội” chỉ về cách Đức Chúa Trời đã cung ứng thông qua việc dâng của lễ để đền tội thay cho con người và để làm nguôi cơn giận của Ngài trước tội lỗi.
- Trong thời Cựu Ước, Đức Chúa Trời cho phép dân Y-sơ-ra-ên được tạm thời chuộc tội bằng cách dâng của lễ bằng huyết, tức là cần có một con sinh tế.
- Như được chép trong Tân Ước, sự chết của Đấng Christ trên thập tự giá là cách chuộc tội chân chính và vĩnh cữu.
- Khi Chúa Giê-su chịu chết, Ngài gánh lấy hình phạt đáng phải chịu của con người vì tội lỗi họ. Ngài trả giá bằng sự chịu chết để làm của lễ chuộc tội cho họ.
Gợi ý dịch:
- Từ “đền tội” có thể dịch là ra thành một từ hay một cụm từ mang ý nghĩa là "trả cho" hay "cung ứng việc chi trả cho" hoặc "khiến cho tội của một ai đó được tha" hay "đền bù cho tội đã phạm phải."
- Từ "sự chuộc tội" có thể được dịch theo nhiều cách bao gồm ý nghĩa "trả lại" hay "tế lễ để trả cho tội lỗi" hoặc "cung ứng phương tiện để được tha tội."
- Phải đảm bảo rằng từ ngữ nầy không mang ý nghĩa của việc chi trả tiền bạc.

12
bible/kt/atonementlid.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,12 @@
# Nắp thi ân
“Nắp thi ân” là một miếng vàng dùng để phủ bên trên hòm giao ước. Trong nhiều bản dịch tiếng Anh, nó còn được gọi là "nắp chuộc tội."
- Nắp thi ân có chiều dài khoảng 115 cm và chiều rộng 70 cm.
- Trên nắp thi ân là hai chê-ru-bim bằng vàng, cánh xòe ra đâu vào nhau che nắp thi ân. Đây là biểu tượng của sự hiện diện và quyền năng của Đức Chúa Trời.
- Đức Giê-hô-va phán rằng Ngài sẽ gặp dân Y-sơ-ra-ên trên nắp thi ân, dưới hai cánh xòe ra của chê-ru-bim. Chỉ có thầy tế lễ thượng phẩm mới được phép gặp Chúa bằng cách nầy với tư cách đại diện cho dân sự.
- Đôi khi nắp thi ân cũng được nhắc đến như một “ngôi thi ân”, bởi vì đây là nơi truyền đạt ơn thương xót của Đức Chúa Trời khi Ngài hiện xuống để chuộc tội cho nhân loại tội lỗi.
Gợi ý dịch:
- Những cách khác để dịch thuật ngữ nầy gồm có “nắp hòm giao ước nơi Đức Chúa Trời hứa cứu chuộc”, “nơi Chúa chuộc tội thay” hoặc “nắp thi ân nơi Đức Chúa Trời tha tội và phục hồi”.
- Nó cũng có thể mang ý nghĩa là "nơi làm nguôi cơn giận.."
- Hãy so sánh từ này với cách bạn dịch từ "chuộc tội," "làm nguôi cơn giận," hay "đền tội."

11
bible/kt/authority.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,11 @@
# Uy quyền
Thuật ngữ “uy quyền” nói đến quyền lực của sự ảnh hưởng và kiểm soát mà người này có đối với người kia.
- Vua và những nhà cai trị chính quyền khác có uy quyền trên người dân mà họ cai trị.
- Từ ngữ “uy quyền” nói đến người, chính quyền, hoặc tổ chức có thẩm quyền trên người khác.
Gợi ý dịch:
- Uy quyền cũng có thể được dịch là “quyền hành”, “quyền” hoặc “tiêu chuẩn.”
- Đôi khi thuật ngữ “uy quyền” được dùng với nghĩa “quyền thế” hoặc “khả năng.”
- Khi “nhà cầm quyền” được dùng để nói đến người, hay tổ chức có quyền kiểm soát, lãnh đạo, hay cai trị mọi người thì có thể dịch là “nhà lãnh đạo”hay “nhà cai trị” hay “người có thế lực”.
- Thuật ngữ “dựa vào uy quyền của chính mình” cũng có thể được dịch là, “lãnh đạo bằng quyền của riêng mình” hoặc “dựa vào những tiêu chuẩn của riêng mình.”

9
bible/kt/baptize.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,9 @@
# Làm báp-têm, phép báp-têm
Trong Tân Ước, thuật ngữ “làm báp-têm” và “phép báp-têm” thường nói đến cách làm báp-têm bằng cách đổ nước lên đầu một tín đồ Cơ Đốc để chứng tỏ người đó đã được sạch tội và đã hiệp một với Đấng Christ.
- Ngoài cách báp têm bằng nước, Kinh Thánh còn nói về báp-têm bằng Đức Thánh Linh và “báp-têm bằng lửa”.
- Thuật ngữ báp-têm cũng được Kinh Thánh dùng để nói đến sự trải nghiệm sự chịu khổ.
Gợi ý dịch:
- Cơ đốc nhân có nhiều quan niệm khác nhau về cách thức chịu báp-têm bằng nước. Tốt nhất có lẽ nên dịch nghĩa thuật ngữ nầy theo cách phổ biến cho phép các phương pháp làm báp tem khác nhau áp dụng cách báp têm bằng nước.
- Dựa vào ngữ cảnh, thuật ngữ “làm báp-têm” có thể dịch nghĩa là “thanh tẩy”, “đổ nước lên” hoặc “dìm trong nước”.

7
bible/kt/believe.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,7 @@
# Tin, tin vào, niềm tin
Thuật ngữ “tin” và “tin vào” có tương quan rất gần nhưng về ý nghĩa có phần khác nhau:
Gợi ý dịch:
- “Tin” có thể dịch nghĩa là “biết là có thật” hoặc là “biết là đúng”.
- “Tin ở” có thể được dịch là “hoàn toàn tin cậy”, “tin cậy và vâng lời” hoặc là “hoàn toàn tin cậy và làm theo.”

11
bible/kt/beloved.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,11 @@
# Được yêu mến
Thuật ngữ “được yêu mến” là một thành ngữ diễn tả sự yêu mến của một người với người mà họ yêu mến và thân thiết.
- Thuật ngữ “được yêu mến” có nghĩa đen là “người thân yêu” hoặc là “người được yêu mến”.
- Đức Chúa Trời gọi Chúa Giê-xu là “Con yêu dấu” của Ngài.
- Trong thư tín gửi cho các hội thánh Cơ đốc, các sứ đồ thường nói về những tín đồ của mình là những “người yêu dấu”.
Gợi ý dịch:
- Thuật ngữ nầy có thể dịch là “yêu mến” hoặc “ngườ được yêu” hoặc là “yêu quí” hay “yêu dấu”.
- Trong ngữ cảnh nói về một người bạn thân, có thể dịch từ này là “bạn thân mến” hay là “bạn mến”. Trong tiếng Anh, người ta có thể nói một cách tự nhiên như “my dear friend, Paul” (Bạn Phao-lô thân mến) hoặc là “Paul, who is my dear friend” (Phao-lô, bạn thân mến của tôi). Các ngôn ngữ khác có khả năng sắp xếp theo cách khác để mang nghĩa tự nhiên hơn.
- Lưu ý từ ngữ “được yêu mến” xuất phát từ từ ngữ dành nói về tình yêu thương của Đức Chúa Trời, là tình yêu vô điều kiện, vị tha, và hy sinh.

10
bible/kt/birthright.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,10 @@
# Quyền con trưởng
Thuật ngữ “quyền con trưởng” trong Kinh Thánh nói đến danh hiệu, tên tuổi của gia đình và thịnh vượng về vật chất thông thường được trao cho con trưởng nam trong gia đình.
- Quyền con trưởng bao gồm phần thừa kế gia tài gấp đôi do người cha để lại.
- Quyền thừa kế của người con đầu lòng của một vị vua là quyền cai trị sau khi vua cha qua đời.
- Ê-sau bán quyền trưởng nam cho em trai mình là Gia-cốp. Vì lý do nầy, Gia-cốp nhận được sự chúc phước dành cho con trưởng nam thay vì cho Ê sau.
- Quyền con trưởng cũng bao gồm sự tôn trọng của con cháu thuộc dòng dõi con trưởng nam.
Gợi ý dịch:
- Có nhiều cách để dịch từ “quyền con trưởng” bao gồm “quyền lợi và giá trị tài sản của con trưởng nam “, “danh dự dòng họ” hay “đặc quyền và sự thừa kế của con trưởng nam”

9
bible/kt/blameless.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,9 @@
# Không mắc lỗi
Thuật ngữ “không mắc lỗi” hiểu theo nghĩa đen là “không chê trách được”. Thuật ngữ này được dùng để nói về một người vâng theo Chúa hết lòng, nhưng không có nghĩa là người đó vô tội.
- Áp-ra-hamvà Nô ê được xem là không mắc lỗi trước mặt Đức Chúa Trời.
- Người được tiếng “không mắc lỗi” phải sống đời sống tin kính Đức Chúa Trời.
- Theo ý nghĩa của một câu Kinh Thánh, người “không mắc lỗi”là người kính sợ Chúa và xây khỏi điều ác.
Gợi ý dịch:
- Từ ngữ nầy có thể được dịch là “không có khuyết điểm về tính cách”, “hoàn toàn vâng phục Đức Chúa Trời”, “tránh phạm tội” hoặc “tránh xa điều ác”.

10
bible/kt/blasphemy.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,10 @@
# Lời báng bổ, báng bổ
Trong Kinh Thánh, “lời báng bổ” là lời nói mang tính bất kính sâu sắc với Đức Chúa Trời hoặc không tôn trọng người ta. Nói lời xúc phạm người khác là nói xấu họ để người khác nghĩ rằng người đó có những điểm sai trái hoặc không tốt.
- Thông thường, nói lời phạm thượng Đức Chúa Trời có nghĩa là phỉ báng hay sỉ nhục Ngài bằng cách nói những điều không đúng sự thật về Ngài hoặc bằng cách cư xử vô đạo đức làm ô uế danh Ngài.
- Đó là sự phạm thượng khi con người xưng là Đức Chúa Trời hoặc xưng nhận có một Đức Chúa Trời khác với Đức Chúa Trời chân chính duy nhất.
- Một số bản dịch tiếng Anh phiên dịch thuật ngữ nầy là “phỉ báng” khi đề cập đến những người nói lời báng bổ.
Gợi ý dịch:
- “Báng bổ” có thể dịch là “nói xấu nghịch lại” hoặc “không tôn kính Đức Chúa Trời” hoặc “phỉ báng”.
- Các cách dịch khác cho từ “lời báng bổ” có thể bao gồm “nói không sai về người khác” hoặc “nói xấu” hoặc “đồn đại”.

15
bible/kt/bless.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,15 @@
# Chúc phước, được phước, ơn phước
“Chúc phước” cho một người hay một sự việc có nghĩa là khiến cho những điều tốt đẹp và có ích xảy ra đối với người hay sự việc được ban phước.
- Chúc phước cho một người cũng có nghĩa là bày tỏ một ước muốn về những điều tích cực và có ích lợi xảy ra cho người đó.
- Trong thời đại Kinh Thánh, một người cha sẽ chúc phước cho con cái của mình.
- Khi người ta “chúc phước” Đức Chúa Trời hoặc có ý muốn Đức Chúa Trời được chúc phước, có nghĩa là họ đang ngợi khen Ngài.
- Thuật ngữ “chúc phước” đôi khi được dùng để thánh hóa thức ăn trước khi ăn, hoặc để cảm tạ và ngợi khen Đức Chúa Trời về những thức ăn nầy.//từ lời bình luận bên dưới: Quan trọng là không định nghĩa, tập trung, hay hạn chế bởi những sự ứng dụng từ gốc của từ “chúc phước” là từ chủ yếu gợi lên sự thịnh vượng hay dư dật những thứ vật chất hay sự giàu có về mặt vật chất. Hãy xem xét những lời dạy khác trong Kinh Thánh về tình yêu của Đức Chúa Trời, sự nhân từ và ân điển mà không chỉ có trong thời xa xưa, nhưng cũng còn tồn tại đến bây giờ. Hãy xem xét sự chăm sóc, sự bảo vệ, và sự hiện diện của Thánh Linh Đức Chúa Trời. Và để chúc phước Đức Chúa Trời, chúng ta có thể dâng lên Ngài sự tạ ơn, sự cảm kích, và sự hiểu biết khi chúng ta học và theo (vâng lời) Ngài.//
Gợi ý dịch:
- “Chúc phước” có thể được dịch là “ban ơn dư dật cho” hoặc là “rất ân cần và quý mến”.
- “Đức Chúa Trời đã đem đến mọi phước lành cho” có thể dịch là “Đức Chúa Trời đã ban mọi sự tốt lành cho” hoặc “Đức Chúa Trời chu cấp dư dật cho” hoặc “Đức Chúa Trời đem mọi sự tốt lành đến”.
- “Người được chúc phước” có thể được dịch là “người sẽ được lợi nhiều” hoặc “người sẽ trải nghiệm được nhiều điều tốt đẹp” hoặc “Đức Chúa trời sẽ làm cho người được thịnh vượng”.
- “Phước cho người nào” có thể dịch là “Thật tốt thay cho người nào.”
- Những thành ngữ như “chúc phước Chúa” có thể dịch là “Đáng ngợi khen Đức Chúa Trời” hoặc “Ngợi khen Đức Chúa Trời” hoặc “Tôi ngợi khen Chúa”.
- Trong ngữ cảnh chúc phước cho thức ăn, có thể dịch từ này là “Cảm tạ Chúa về những thức ăn nầy” hoặc “Ngợi khen Chúa vì đã ban cho thức ăn nầy” hoặc là “thánh hóa những thức ăn nầy bằng cách ngợi khen Đức Chúa Trời ban cho những thức ăn đó”.

14
bible/kt/blood.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,14 @@
# Huyết
Thuật ngữ “huyết” đề cập tới một chất loãng màu đỏ xuất ra từ lớp da của con người khi có chổ bị thương hay vết thương. Huyết vận chuyển chất dinh dưỡng nuôi sống cơ thể con người.
- Huyết tượng trưng cho sự sống và khi tuôn hoặc đổ ra; huyết tượng trưng cho sự thiệt mạng hoặc là sự chết.
- Khi dâng của lễ cho Đức Chúa Trời, người ta giết một con vật và rưới huyết nó lên bàn thờ. Cách nầy tượng trưng cho sự sự hy sinh mạng sống của một con vật để đền tội cho con người.
- Nhờ sự chết của Chúa Giê-xu trên cây thập tự, huyết Ngài tượng trưng cho sự rửa sạch tội lỗi của con người và trả thay án phạt mà họ đáng phải chịu vì tội lỗi mình.
- Cụm từ “thịt và huyết” là một thành ngữ nói đến loài người.
- Thành ngữ “cùng một thịt và huyết” nói đến những người cùng họ hàng thân thuộc về phương diện huyết thống.
Gợi ý dịch:
- Nên dịch thuật ngữ này cùng với thuật ngữ được sử dụng để nói đến huyết trong ngôn ngữ đích.
- Thành ngữ “thịt và huyết” có thể dịch là “người” hoặc là “loài người”.
- Dựa vào ngữ cảnh, thành ngữ “thịt và huyết của tôi”có thể dịch là “họ hàng của tôi” hoặc là “người thân của tôi”
- Nếu có một thành ngữ trong ngôn ngữ đích sử dụng theo ý nghĩa nầy, thì thành ngữ đó có thể được dịch là “thịt và huyết”.

14
bible/kt/boast.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,14 @@
# Khoe, đầy khoe khoang
Thuật ngữ “khoe khoang” có nghĩa là nói một cách tự hào về một điều gì hay một người nào, thường có nghĩa là khoe mình.
- Người “khoe khoang” là người nói về mình một cách phô trương.
- Đức Chúa Trời quở trách dân Y-sơ-ra-ên vì họ lấy làm kiêu hãnh về các thần tượng của mình. Họ kiêu căng thờ lạy các tà thần thay vì Đức Chúa Trời chân chính.
- Kinh Thánh cũng nói về những người khoe về sự giàu có, sức mạnh, đồng ruộng mang nhiều lợi nhuận và luật pháp của họ. Có nghĩa là họ mãi tự hào về những điều nầy mà không bày tỏ lòng biết ơn Đức Chúa Trời là Đấng chu cấp cho họ những thứ đó.
- Thay vào đó, Đức Chúa Trời dạy dân Y-sơ-ra-ên nên khoe mình hay tự hào vì sự nhận biết Ngài.
- Sứ đồ Phao-lô cũng nói về sự khoe mình trong Chúa, có nghĩa là vui mừng và biết ơn Chúa vì mọi điều Ngài đã làm cho mình.
Gợi ý dịch:
- Có thể dịch từ “khoe” là “khoe khoang”, “nói một cách tự hào” hoặc “lấy làm hãnh diện”.
- Thuật ngữ “đầy khoe khoang” có thể được dịch bằng một từ ngữ hay cụm từ có nghĩa là “nói một cách tự hào” hoặc “đầy hãnh diện” hoặc “tự khoe mình”.
- Trong ngữ cảnh niềm tự hào về sự biết Chúa, từ ngữ nầy có thể dịch là “tự hào về”, “tôn ngợi”, “rất vui mừng” hoặc “tạ ơn Chúa về”.
- Một số các ngôn ngữ có hai từ ngữ để dịch thuật ngữ “tự hào”: một theo nghĩa tiêu cực, với ý nghĩa là kiêu căng, ngạo mạn, và một theo ý nghĩa tích cực là “niềm tự hào về công việc, gia đình hoặc đất nước.

15
bible/kt/body.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,15 @@
# Thân thể
Thuật ngữ “thân thể” theo nghĩa đen là cơ thể của một người hay một con vật. Thuật ngữ nầy có thể dùng theo nghĩa bóng để nói đến một chủ thể hoặc một nhóm bao gồm nhiều thành viên cá thể.
- Thường thì thuật ngữ “thân thể” nói đến một người chết hay con vật chết. Đôi khi từ này chỉ về một cái “xác chết” hay một “thi hài.”
- Tại bữa ăn kỷ niệm lễ Vượt qua cuối cùng, Chúa Giê-xu nói với các môn đồ của Ngài rằng: “Nầy (bánh) là thân thể ta” là Ngài đang đề cập đến thân thể sẽ “vỡ ra” (chịu chết) để đền tội cho họ.
- Trong Kinh Thánh, tín đồ Cơ Đốc là một tập thể được ví như “Thân thể Đấng Christ”.
- Giống như một thân thể vật chất có nhiều chi thể, “Thân thể Đấng Christ” có nhiều thành viên.
- Mỗi cá nhân tín đồ có nhiệm vụ đặc biệt trong thân thể Đấng Christ để giúp toàn thể hội chúng chung sức hầu việc Đức Chúa Trời và quy vinh hiển về danh Ngài.
- Chúa Giê-xu là “Đầu” (lãnh đạo) của “Thân thể” của các tín đồ của Ngài. Giống như đầu của một con người dạy thân thể nên làm điều gì, do đó Chúa Giê-xu là Đấng lãnh đạo và dẫn dắt các tín đồ Cơ Đốc của “Thân thể” Ngài.
Gợi ý dịch:
- Cách tốt nhất để dịch thuật ngữ nầy là dùng từ ngữ thông dụng nhất trong ngôn ngữ đích để đề cập đến một thân thể con người. Đảm bảo từ ngữ sử dụng không có tính chất xúc phạm.
- Khi nhắc đến các tín đồ một cách tổng quan, một số các ngôn ngữ khác có thể có cách nói về Chúa một cách tự nhiên và chính xác hơn, là “thân thể thuộc linh của Đấng Christ”.
- Khi Chúa Giê-xu nói: “Nầy là thân thể ta” tốt nhất nên dịch theo nghĩa đen, kèm theo lời ghi chú để giải thích khi cần.
- Một số ngôn ngữ có những từ riêng biệt khi nói tới xác chết chẳng hạn như “tử thi” để nói về người, còn về động vật, người ta dùng từ ngữ “xác súc vật”. Đảm bảo từ ngữ sử dụng có ý nghĩa trong ngữ cảnh và có thể chấp nhận được.

15
bible/kt/bond.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,15 @@
# Ràng buộc, gông cùm, phạm vi
Thuật ngữ “ràng buộc” có nghĩa là cột hoặc buộc chặt. Một vật bị cột hay buộc hay nối, ghép với nhau gọi là “mối quan hệ, sự ràng buộc”.
- “Bị ràng buộc” có nghĩa là “trói buộc, quấn hay bọc quanh”.
- Thuật ngữ “gông cùm” nói đến sự ràng buộc, giam nhốt hay cầm tù một người. Thông thường nói đến xiềng xich, gông cùm hoặc dây trói thuộc thể làm cho một người không được tự do.
- Trong thời đại Kinh Thánh, những xiềng xích như dây trói hay dây xích được dùng để buộc chặt một người vào tường hay sàn nhà của một nhà tù bằng đá.
- Thuật ngữ “buộc” có thể được dùng để nói về cột miếng vải quanh một vết thương để nó mau lành.
- Một người chết sẽ được liệm bằng vải để chuẩn bị chôn cất.
- Thuật ngữ “mối ràng buộ” được dùng theo nghĩa bóng để nói đến một điều gì chẳng hạn như tội lỗi kiểm soát hoặc nô lệ hóa một người.
- Sự ràng buộc có thể là một quan hệ thân thiết giữa người với nhau và ủng hộ nhau về phương diện tình cảm, thuộc linh, thuộc thể. Ý nghĩa nầy áp dụng cho quan hệ hôn nhân.
- Chẳng hạn như, người chồng và vợ có sự ràng buộc với nhau. Đó là quan hệ Đức Chúa Trời không muốn bị đổ vỡ.
- Một người có thể bị ràng buộc với một lời hứa có nghĩa là cần phải thực hiện lời đã hứa.
Gợi ý dịch:
- Thuật ngữ “buộc” có thể dịch nghĩa là “trói”, “cấm” hay “bọc”

13
bible/kt/bornagain.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,13 @@
# Tái sanh, sanh bởi Chúa, sự sanh mới
Thuật ngữ “tái sanh” do Chúa Giê-xu sử dụng trước tiên để mô tả ý nghĩa về phương cách Đức Chúa Trời chuyển đổi sự chết thuộc linh trở thành sự sống lại thuộc linh. Thuật ngữ “sanh bởi Đức Chúa Trời” và “sanh bởi Đức Thánh Linh” cũng chỉ về người được ban cho sự sống thuộc linh mới.
- Mọi người sinh ra đều chết về phần thuộc linh và được ban cho sự tái sanh khi họ chấp nhận Chúa Giê-xu Christ là Cứu Chúa của họ.
- Ngay lúc được tái sanh về phần thuộc linh, Thánh Linh của Đức Chúa Trời bắt đầu sống trong người tín đồ mới đó và họ mặc lấy quyền năng để sống đời sống kết quả cho Ngài.
- Tái sanh là công việc của Đức Chúa Trời khiến cho một người được tái sanh và trở thành con Ngài.
Gợi ý dịch:
- Other ways to translate "born again" could include, "born anew" or "born spiritually."
- Tốt nhất, nếu có thể dịch thuật ngữ nầy theo nghĩa đen và sử dụng từ ngữ thông dụng trong ngôn ngữ sử dụng về sự tái sanh.
- Thuật ngữ “sự sanh mới” có thể dịch là “sự sanh thuộc linh”.
- Thuật ngữ “sanh bởi Đức Chúa Trời” có thể dịch là “được Đức Chúa Trời làm cho có sự sống mới như một đứa bé mơi sinh” hoặc “được Đức Chúa Trời ban cho sự sống mới”.
- Cũng vậy, “sanh bởi Đức Thánh Linh” có thể dịch là “được Đức Thánh Linh ban cho sự sống mới”, “được Đức Thánh Linh ban năng quyền trở nên con Đức Chúa Trời” hoặc “được Đức Thánh Linh làm cho có sự sống mới như một đứa bé mới sinh”.

14
bible/kt/brother.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,14 @@
# Anh em
Thuật ngữ “anh em” thường đề cập đến một người nam có chung ít nhất một cha hoặc mẹ ruột với một người khác.
- Trong thời Cựu Ước, thuật ngữ “anh em” cũng được dùng để nói chung về họ hàng như một thành viên trong cùng một chi phái, thị tộc hay bộ tộc.
- Trong Tân Ước, các sứ đồ thường dùng từ ngữ “anh em” để nhắc đến các tín đồ Cơ Đốc, bao gồm cả nam lẫn nữ, vì tất cả tín đồ trong Đấng Christ đều là thành viên của gia đình thuộc linh, có Đức Chúa Trời với tư cách là Cha thiên thượng.
- Có đôi lần trong Tân Ước các sứ đồ dùng thuật ngữ “chị em” khi đề cập đặc biệt đến một nữ tín đồ, hoặc để nhấn mạnh cả nam lẫn nữ đều là tín đồ. Ví dụ, Gia cơ nhấn mạnh rằng ông đang nói với tất cả tín đồ khi nói “có anh em hoặc chị em nào không quần áo mặc, thiếu của ăn uống hằng ngày”.
Gợi ý dịch:
- Tốt nhất nên dịch thuật ngữ nầy bằng một từ ngữ theo nghĩa đen sử dụng trong ngôn ngữ mục tiêu để đề cập đến một người anh em ruột, nếu không sẽ dịch nghĩa sai.
- Đặc biệt trong Cựu Ước, khi “anh em” được sử dụng để nói chung về các thành viên trong cùng gia đình, bộ tộc hay tộc người, có nhiều khả năng dịch là “họ hàng” hoặc là “thành viên trong chi phái” hoặc là “anh em mình, là dân Y-sơ-ra-ên”.
- Trong ngữ cảnh đề cập đến tín đồ trong Đấng Christ, thuật ngữ có thể dịch là “anh em trong Đấng Christ” hoặc là” anh em thuộc linh”
- Nếu muốn nói về cả nam lẫn nữ, nhưng từ “anh em” làm hiểu sai nghĩa thì có thể dùng thuật ngữ chỉ về quan hệ họ hàng nói chung gồm cả nam lẫn nữ.
- Có cách khác để dịch thuật ngữ nầy để sử dụng chung cho nam lẫn nữ tín đồ có thể là “tín đồ” hoặc “anh chị em trong Đấng Christ”.
- Đảm bảo kiểm tra ngữ cảnh để xác định xem nếu chỉ để cập đến nam tín đồ hoặc là bao gồm cả nam lẫn nữ.

23
bible/kt/call.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,23 @@
# Gọi, kêu gọi, được kêu gọi, gọi ra
Những thuật ngữ “gọi” và “gọi ra” có nghĩa đen là gọi hay nói to lên cho người không đứng gần họ. Những thuật ngữ nầy cũng có vài ý nghĩa hình tượng khác.
- “Gọi ra” có nghĩa là kêu hay nói to cho người ở xa có thể nghe. Cũng có nghĩa là cầu xin sự giúp đỡ, đặc biệt là cầu xin Đức Chúa Trời.
- Thông thường trong Kinh Thánh, “kêu gọi” có nghĩa là “triệu đến”, “triệu tập”, hoặc là “yêu cầu đến”.
- Đức Chúa Trời kêu gọi mọi người đến với Ngài và trở thành dân sự Ngài. Đây là “tiếng gọi” của họ.
- Thuật ngữ “được kêu gọi” sử dụng trong Kinh Thánh có nghĩa là Đức Chúa Trời đã chọn lựa mọi người làm con cái Ngài, đầy tớ của Ngài và là người công bố sứ điệp cứu rỗi của Ngài qua Chúa Giê-xu.
- Thuật ngữ nầy cũng được dùng trong ngữ cảnh đặt tên cho một người. Ví dụ, “người ấy được gọi là Giăng”, có nghĩa “Ông ấy tên là Giăng” hoặc “Tên của ông ấy là Giăng”
- “Gọi bằng tên là” có nghĩa là “được đặt tên”. Đức Chúa Trời phán rằng Ngài kêu gọi mọi người bằng tên của họ.
- Một cụm từ khác “Ta đã gọi tên ngươi” có nghĩa là Đức Chúa Trời biết rõ tên của một người và chọn lựa người đó một cách cụ thể.
Gợi ý dịch:
- Thuật ngữ “kêu gọi” có thể được dịch bằng một từ ngữ có nghĩa là “triệu tập” bao gồm ý định hay mục đích trong sự triệu tập.
- Thành ngữ “kêu cầu đến Ngài” có thể dịch nghĩa là “nhờ giúp đỡ” hay là “khẩn nài”.
- Khi Kinh Thánh nói rằng Đức Chúa Trời đã “kêu gọi” chúng ta làm tôi tớ Ngài, có thể dịch là “chọn chúng ta một cách đặc biệt” hoặc là “chỉ định chúng ta” làm tôi tớ Ngài.
- “Ngươi phải đặt tên cho đứa trẻ là” có thể dịch là “Ngươi phải đặt tên cho nó là”
- “Anh ta có tên là” có thể dịch là “tên anh ta là” hay “anh ta tên là”.
- Động từ “gọi to” có thể dịch nghĩa là “kêu to”, “la to” hay “nói lớn tiếng”. Phải đảm bảo bản dịch của thuật ngữ nầy nghe không có vẻ là người đó đang tức giận.
- Cụm từ “sự kêu gọi của bạn” có thể dịch nghĩa là “mục đích của bạn”, “mục đích của Đức Chúa Trời dành cho bạn” hoặc “công việc đặc biệt của Đức Chúa Trời dành cho bạn”.
- Cụm từ “kêu cầu danh Chúa” có thể được dịch là “tìm kiếm Chúa và tin cậy Ngài” hoặc là “tin cậy và vâng lời Chúa”.
- Động từ “kêu gọi cho” có thể dịch nghĩa là “đòi hỏi, cần phải” hoặc là “yêu cầu” hay là “hạ lệnh”.
- Cụm từ “ngươi được gọi bằng danh Ta” có thể dịch là “Ta đặt tên cho con, chứng tỏ con thuộc về Ta”
- Khi Đức Chúa Trời nói: “Ta đã gọi tên ngươi” có thể dịch là “Ta biết tên con và đã chọn con”.

8
bible/kt/centurion.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,8 @@
# Thầy đội
Thầy đội là một chức quan trong quân đội La mã chỉ huy hơn 100 lính.
- Có thể dịch bằng cụm từ có nghĩa là “lãnh đạo của một trăm binh”, “chỉ huy quân đội” hoặc “sĩ quan chỉ huy một trăm binh”.
- Một thầy đội La Mã đến gặp Chúa Giê-xu để xin Ngài chữa lành cho đầy tớ của ông.
- Thầy đội chịu trách nhiệm việc đóng đinh Chúa Giê-xu rất kinh ngạc khi ông chứng kiến lúc Chúa Giê-xu chết.
- Đức Chúa Trời sai một thầy đội đến gặp Phi-e-rơ để Phi-e-rơ có thể giải thích tin lành về Chúa Giê-xu cho ông.

18
bible/kt/children.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,18 @@
# Con cái, con
Trong Kinh Thánh, thuật ngữ “con” thường được dùng một cách phổ biến để nói đến một người còn rất nhỏ tuổi, bao gồm cả bé sơ sinh. Thuật ngữ “con cái” là hình thức số nhiều và cũng có một số cách dùng mang tính hình tượng khác.
- Trong Kinh Thánh, các môn đồ và người theo Chúa đôi khi được gọi là “con cái”.
- Thông thường, thuật ngữ “con cái” được dùng để nói tới dòng dõi của một người.
- Cụm từ “con cái của” có thể đề cập tới sự mô tả về điều gì đó. Có một số thí dụ về từ này như:
- con cái của sự sáng
- con cái của sự vâng phục
- con cái ma quỷ
- Thuật ngữ này cũng có thể nói đến những người là con cái thuộc linh. Ví dụ, “con cái của Đức Chúa Trời” nói đến những người thuộc về Đức Chúa Trời nhờ đức tin nơi Chúa Giê-xu.
Gợi ý dịch:
- The term "children" could be translated as "descendants" when it is referring to a person's great-grandchildren or great-great-grandchildren, etc.
- Thuật ngữ “con cái” có thể được dịch là “dòng dõi” khi nói đến chắt hoặc chít của một người, v. v.
- Tùy theo ngữ cảnh “con cái của” có thể được dịch là “người có đặc tính của” hoặc là “người có cách đối xử như”.
- Nếu có thể, cụm từ “con cái Đức Chúa Trời” nên được dịch theo nghĩa đen vì theo một chủ đề quan trọng trong Kinh Thánh thì Đức Chúa Trời là Cha thiên thượng của chúng ta. Một cách dịch thay thế khác là “người thuộc về Đức Chúa Trời” hoặc “con cái thuộc linh của Đức Chúa Trời”.
- Khi Phao-lô và Giăng đề cập đến các tín hữu trong Chúa Giê-xu như “con cái”, thì có thể dịch là “các tín hữu thân mến”.
- Cụm từ “con của lời hứa” có thể được dịch là “người đã nhận lãnh lời Đức Chúa Trời hứa cho họ”.

13
bible/kt/christ.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,13 @@
# Đấng Christ, Đấng Mê-si-a
Thuật ngữ “Mê-si-a” và “Christ” có nghĩa là “Đấng được xức dầu” và nói đến Chúa Giê-xu, Con Đức Chúa Trời.
- “Đấng Mê-si-a” và Đấng Christ” là những từ ngữ được dùng trong Tân Ước để nói đến Con Đức Chúa Trời, là Đấng mà Cha Ngài là Đức Chúa Trời chọn lựa để cai trị dân Ngài với tư cách là vua, và cứu họ khỏi tội lỗi và sự chết.
- Trong Cựu Ước, các tiên tri đã tiên đoán về Đấng Mê-si-a hàng trăm năm trước khi Ngài giáng sinh.
- Thông thường, một từ ngữ có nghĩa là “đấng được xức dầu” được sử dụng trong Cựu Ước để nói đến Đấng Mê-si-a sắp đến.
- Chúa Giê-xu đã làm ứng nghiệm phần nhiều trong số các lời tiên tri và làm nhiều phép lạ để chứng tỏ Ngài là Đấng Mê-si-a, các lời tiên tri còn lại sẽ được ứng nghiệm khi Ngài tái lâm.
- Từ ngữ “Christ” thường được dùng như một danh hiệu như trong “Đấng Christ” hay là “Chúa Giê-xu Christ”
- “Christ” cũng được dùng như một thành phần trong danh xưng của Ngài, như trong “Chúa Giê-xu Christ”.
Gợi ý dịch:
- Thuật ngữ nầy có thể dịch theo ý nghĩa “Đấng chịu xức dầu” hoặc là “Cứu Chúa chịu xức dầu của Đức Chúa Trời”.
- Nhiều ngôn ngữ sử dụng một từ chuyển ngữ trông có vẻ hoặc nghe có vẻ giống như “Đấng Christ” hay là “Đấng Mê-si-a”.

13
bible/kt/christian.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,13 @@
# Cơ Đốc nhân
Sau khi Chúa Giê-xu thăng thiên một thời gian, người ta lập ra tên gọi “Cơ Đốc nhân”, có nghĩa là “những môn đồ của Đấng Christ”.
- Chính thành An-ti-ốt là nơi các môn đồ của Chúa Giê-xu lần đầu tiên được gọi là “Cơ Đốc nhân”.
- Cơ Đốc nhân là người tin rằng Chúa Giê-xu là Con Đức Chúa Trời, và là người tin cậy Chúa Giê-xu cứu họ khỏi tội.
- Trong thời hiện đại của chúng ta, thuật ngữ “Cơ Đốc nhân” thường dành cho người gắn bó với Cơ Đốc giáo, nhưng không hẳn là theo Chúa Giê-xu. Đây không phải là ý nghĩa của từ “Cơ Đốc nhân” trong Kinh Thánh.
- Vì thuật ngữ “Cơ Đốc nhân” trong Kinh Thánh luôn đề cập đến người hoàn toàn tin Chúa Giê-xu, nên Cơ Đốc nhân cũng được gọi là “tín hữu”.
Gợi ý dịch:
- Thuật ngữ này có thể được dịch là “môn đồ của Đấng Christ” hay đại loại là “người Cơ Đốc”.
- Đảm bảo cách dịch thuật ngữ nầy phải khác với cách dịch của từ môn đồ hay sứ đồ.
- Lưu ý dịch thuật ngữ nầy bằng một từ ngữ có thể nói đến mọi người tin Chúa Giê-xu Christ, không phải chỉ là một số người nào đó.
- Cũng suy nghĩ thêm xem thuật ngữ nầy được dịch như thế nào trong bản dịch Kinh Thánh bằng ngôn ngữ địa phương hay là quốc gia.

14
bible/kt/church.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,14 @@
# Hội thánh, Hội Thánh
Trong Tân Ước, thuật ngữ “hội thánh” nói đến sự nhóm lại của một số tín đồ theo Chúa Giê-xu để cầu nguyện và nghe giảng Lời Đức Chúa Trời. Thuật ngữ “Hội Thánh” thông thường đề cập đến tất cả các tín hữu Cơ Đốc.
- Thuật ngữ nầy có nghĩa đen là một hội chúng hay là một hội thánh “được kêu gọi” nhóm lại vì một mục đích đặc biệt.
- Khi thuật ngữ nầy được dùng để nói đến tất cả các tín hứu khắp mọi nơi trong hội thánh của Đấng Christ, một số bản dịch Kinh Thánh viết hoa mẫu từ đầu tiên “Hội Thánh” để phân biệt với hội thánh địa phương.
- Thường thường các tín hữu ở một thành phố cụ thể sẽ nhóm lại ở nhà một người nào đó. Những hội thánh địa phương nầy đước đặt tên theo tên thành phố đó chẳng hạn như “hội thánh Ê phê sô”.
- Trong Kinh Thánh, thuật ngữ “hội thánh” không đề cập đến một tòa nhà.
Gợi ý dịch:
- Thuật ngữ “hội thánh” có thể dịch là “sự nhóm lại”, “hội chúng”, “hội thánh” hay “những người họp lại với nhau”.
- Từ ngữ hay cụm từ sử dụng để dịch thuật ngữ nầy nên đề cập đến tất cả mọi tín hữu, không hẳn chỉ là một nhóm nhỏ.
- Đảm bảo bản dịch của từ ngữ “nhà thờ” không đề cập đến một tòa nhà.
- Thuật ngữ sử dụng để dịch từ ngữ “hội chúng” trong Cưu Ước có thể dùng để dịch thuật ngữ nầy.
- Cũng cần xem từ này được dịch như thế nào trong bản dịch Kinh Thánh ở địa phương hay quốc gia.

14
bible/kt/circumcise.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,14 @@
# cắt bì, phép cắt bì
Thuật ngữ “cắt bì” có nghĩa là cắt bao quy đầu của bé trai hoặc của người đàn ông. Nghi lễ cắt bì có thể được thực hiện liên quan đến việc nầy.
- Đức Chúa Trời phán dạy Áp-ra-ham cắt bì mỗi thành viên nam trong gia đình và các đầy tớ nam như là một dấu hiệu về giao ước của Đức Chúa Trời với họ.
- Đức Chúa Trời cũng truyền dạy dòng dõi Áp-ra-ham tiếp tục làm phép cắt bì cho các bé trai sinh ra trong gia đình họ.
- Cụm từ “phép cắt bì bởi trong lòng” đề cập đến sự “cắt bỏ” hay xóa tội người đó một cách trừu tượng.
- Theo ý nghĩa thuộc linh, “người được cắt bì” là người được Đức Chúa Trời tẩy sạch tội lỗi nhờ huyết của Chúa Giê-xu và trở nên dân Ngài.
- Thuật ngữ “người không cắt bì” nói đến những người chưa chịu phép cắt bì về phương diện thuộc thể. Theo nghĩa bóng, thuật ngữ này cũng có thể nói đến những người chưa chịu phép cắt bì về phương diện thuộc linh, là những người không có mối quan hệ với Đức Chúa Trời.
Gợi ý dịch:
- Nếu trong nền văn hóa của ngôn ngữ đích có thực hiện phép cắt bì cho nam giới, thì nên sử dụng từ được dùng để chỉ về phép cắt bì.
- Có thể dịch thuật ngữ này là “cắt chung quanh”, “cắt theo vòng tròn” hoặc là “cắt bao quy đầu.”
- Trong nền văn hóa mà phép cắt bì không phổ biến, điều cần thiết là giải thích phép cắt bì trong phần ghi chú hay trong từ điển thuật ngữ.
- Đảm bảo thuật ngữ được dùng để dịch không nhắc đến phụ nữ. Điều cần thiết là phải dịch thuật ngữ nầy bằng một từ hay là cụm từ bao gồm ý nghĩa của “giống đực”.

10
bible/kt/clean.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,10 @@
# Sạch sẽ, làm sạch
Thuật ngữ “sạch sẽ” theo nghĩa đen là không có bụi bẩn hoặc vết ố. Trong Kinh Thánh, thuật ngữ nầy thường được dùng theo nghĩa bóng với ý nghĩa là “tinh sạch”, “thánh” hay “khỏi tội”.
- “Làm sạch” là quá trình “làm sạch” vật gì đó. Cũng có thể dịch là “rửa sạch” hay “làm trong trắng.”
- Trong Cựu Ước, Đức Chúa Trời cho dân Y-sơ-ra-ên biết loài vật nào Ngài đã định rõ là “sạch” về phần nghi lễ và loài nào “không sạch.” Chỉ có loài vật sạch mới được phép dùng để ăn hay làm của lễ. Trong ngữ cảnh này, thuật ngữ “sạch” có nghĩa là loài vât đó được Chúa chấp nhận cho làm của lễ.
- Người mắc phải một loại bệnh ngoài da sẽ không được coi là sạch trước khi được chữa lành để không còn lây lan. Sự dạy dỗ về việc chữa lành bệnh ngoài da phải được tuân thủ để người đó được công bố là “sạch”một lần nữa.
- Đôi khi “sạch” được dùng theo nghĩa bóng khi nói đến sự trong sạch về đạo đức.
Gợi ý dịch
- Thuật ngữ nầy có thể dịch với từ ngữ thông dụng như “sạch” hay là “trong sạch”.

11
bible/kt/command.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,11 @@
# mệnh lệnh, ra lệnh, mạng lệnh
Thuật ngữ “ra lệnh” có nghĩa là chỉ thị cho một người phải làm việc gì đó. “Mệnh lệnh” hay “mạng lệnh” là điều người đó chỉ thị.
- Cho dù về phương diện cơ bản, những thuật ngữ nầy có cùng ý nghĩa, nhưng “mạng lệnh” thường nói đến những mệnh lệnh của Đức Chúa Trời là những mạng lệnh nghiêm túc và cố định chẳng hạn như “Mười Điều răn”.
- Mệnh lệnh có thể tích cực (“Hãy hiếu kính cha mẹ ngươi”) hay tiêu cực (“Chớ trộm cắp”).
- Động từ “nhận mệnh lệnh” có nghĩa là một người “chịu trách nhiệm về điều gì hoặc người nào đó.
Gợi ý dịch:
- Tốt nhất nên dịch thuật ngữ nầy khác với thuật ngữ “luật pháp” (law). Cũng nên so sánh với các định nghĩa về “sắc chỉ” và “chứng cớ”.
- Một số biên dịch viên có thể thích dịch thuật ngữ “mệnh lệnh” và “mạng lệnh” bằng một từ tương tự theo ngôn ngữ của họ.
- Những người khác có thể thích dùng một từ đặc biệt cho từ “mạng lệnh” để nói đến những mạng lệnh đời đời và nghiêm túc mà Đức Chúa Trời đã truyền phán.

11
bible/kt/compassion.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,11 @@
# Lòng thương xót, thương xót
Thuật ngữ “lòng thương xót” nói đến lòng quan tâm đến người khác, đặc biệt là những người đang đau khổ. Một người có lòng “thương xót” là người biết quan tâm người khác và giúp đỡ họ.
- Từ ngữ “lòng thương xót” thường bao gồm sự quan tâm tới người thiếu thốn, cũng như sự ra tay giúp đỡ họ.
- Kinh Thánh nói rằng Đức Chúa Trời hay thương xót, tức là Ngài đầy lòng yêu thương và sự thương xót.
- Trong thư tín gửi cho người Cô-lô-se, Phao-lô khuyên họ “mặc lấy lòng thương xót”. Ông dạy họ quan tâm tới người khác và tích cực giúp đỡ những người thiếu thốn.
Gợi ý dịch:
- Nghĩa đen của “lòng thương xót” là “lòng nhân từ”. Đây là thành ngữ có nghĩa là “thương xót” hay “thương hại”. Các ngôn ngữ khác có thể có thành ngữ riêng có cùng ý nghĩa nầy.
- Các cách dịch từ ngữ “lòng thương xót” có thể bao gồm “lòng quan tâm sâu sắc” hoặc là sự “quan tâm chu đáo”
- Thuật ngữ “thương xót” có thể dịch là “ân cần giúp đở” hoặc là “đầy lòng nhân từ yêu thương”.

11
bible/kt/condemn.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,11 @@
# Kết án, sự kết án
Thuật ngữ “kết án” và “sự kết án” chỉ về việc phán xét một người về hành vi sai trái của họ.
- Thông thường, từ ngữ “kết án” bao gồm việc trừng phạt người đó về hành vi sai trái của họ.
- Đôi khi, “kết án” có nghĩa là vu cáo hay phát xét một người cách nghiêm khắc.
- Thuật ngữ “sự kết án” chỉ về hành động kết án hay buộc tội ai đó.
Gợi ý dịch:
- Tùy theo ngữ cảnh, thuật ngữ nầy có thể dịch là “xử phạt nghiêm khắc” “chê trách sai lầm”.
- Cụm từ “kết án anh ta” có thể được dịch là “chứng minh anh ta có tội” hoặc là “tuyên bố anh ta phải chịu xử phạt về tội của mình”
- Thuật ngữ “sự kết án” có thể dịch là “phán xét nghiêm ngặt”, “tuyên bố có tội” hoặc “trừng phạt tội lỗi”.

12
bible/kt/confess.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,12 @@
# Thú nhận, sự thú nhận
“Thú nhận” có nghĩa là thừa nhận hay khẳng định điều gì đúng sự thật. “Sự thú nhận” là lời nói hay sự thừa nhận một điều là chân thật.
- Thuật ngữ “thú nhận” có thể đề cập tới sự nói ra lẽ thật về Đức Chúa Trờ một cách mạnh dạn. Từ này cũng có thể nói về sự thừa nhận là đã phạm tội.
- Kinh Thánh nói rằng nếu mọi người xưng tội của họ với Đức Chúa Trời, Ngài sẽ tha thứ cho họ.
- Sứ đồ Gia-cơ viết trong thư tín của ông rằng khi tín hữu xưng tội với nhau, họ sẽ được chữa lành về phương diện thuộc linh.
- Sứ đồ Phao-lô viết cho tín hữu thành Phi líp rằng một ngày nào đó mọi người sẽ xưng ra hoặc công bố Giê-xu Christ là Chúa.
- Phao-lô cũng nói rằng nếu mọi người xưng Giê-xu là Chúa và tin rằng Đức Chúa Trời khiến Ngài sống lại từ kẻ chết thì họ sẽ được cứu.
Gợi ý dịch:
- Tùy theo ngữ cảnh, cách dịch từ ngữ “thú nhận” có thể bao gồm hành động “thừa nhận”, “chứng nhận”, “tuyên bố” hay “công nhận”, hoặc “xác định”.
- Có thể dịch “sự thú nhận” là “sự tuyên bố”, “lời chứng”, “sự tuyên xưng đức tin”, hoặc “thừa nhận tội lỗi”.

9
bible/kt/conscience.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,9 @@
# Lương tâm
Lương tâm là một phần trong sự suy nghĩ của một người, qua đó Đức Chúa Trời sẽ làm cho người đó biết họ đã sai phạm.
- Đức Chúa Trời cho con người có lương tâm để giúp họ nhận biết sự khác biệt giữa điều đúng và điều sai.
- Một người vâng lời Đức Chúa Trời là người có lương tâm “thanh sạch”, “trong sáng” hay “trong sạch”.
- If a person has a "clear conscience" it means that he is not hiding any sin.
- Nếu một người không màng đến lương tâm và không cảm thấy có lỗi khi phạm tội, thì lương tâm của người đó đã không còn nhạy bén với điều sai trái. Kinh Thánh gọi là lương tâm “chai lì”, tức là lương tâm đã bị “in hằng” như bị một cây sắt nóng đóng vào. Lương tâm như vậy còn được gọi là “vô cảm” hoặc “ô uế”.
- Có thể dịch cụm từ này là “người hướng dẫn về đạo đức ở bên trong” hoặc “suy nghĩ đạo đức”.

11
bible/kt/consecrate.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,11 @@
# Hiến dâng
Động từ “hiến dâng” có nghĩa là dâng một vật hoặc một người nào đó để hầu việc Đức Chúa Trời. Người hay đối tượng được dâng hiến được xem là thánh khiết và biệt riêng cho Đức Chúa Trời.
- Ý nghĩa của thuật ngữ nầy tương tự như ý nghĩa của từ ngữ “thánh hóa” hoặc “nên thánh” nhưng thêm một ý nghĩa nữa là chính thức biệt riêng một người để hầu việc Đức Chúa Trời.
- Những thứ được dâng hiến cho Đức Chúa Trời bao gồm các con sinh tế, của lễ thiêu trên bàn thờ và đền tạm.
- Người được dâng mình hầu việc Đức Chúa Trời bao gồm các thầy tế lễ, dân sự Y-sơ-ra-ên, và con trai đầu lòng.
- Đôi khi từ ngữ “dâng hiến” có ý nghĩa tương tự như “làm thanh sạch” đặc biệt là khi mang ý nghĩa chuẩn bị người hay vật hầu việc Đức Chúa Trời để họ được tinh sạch và có thể chấp nhận.
Gợi ý dịch:
- Có thể dịch “hiến dâng” là “biệt riêng cho sự hầu việc Đức Chúa Trời” hoặc “thánh hóa để hầu việc Chúa”.
- Cũng nên xem xét cách dịch thuật ngữ “thánh” và “thánh hóa”.

13
bible/kt/cornerstone.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,13 @@
# Đá góc nhà
Thuật ngữ “đá góc nhà” chỉ về một viên đá lớn được cắt ra và đặt ở góc của móng nhà.
- Tất cả các viên đá khác trong tòa nhà đều phải đo đạc và sắp đặt sao cho khớp với đá góc nhà.
- Đá góc nhà rất quan trọng đối với độ bền và sự vững chắc của cả cơ cấu tòa nhà.
- Trong Tân Ước, hội thánh của các tín đồ được ví như một tòa nhà có Chúa Giê-xu Christ làm “đá góc nhà”.
- Giống như hòn đá góc nhà dùng để củng cố và định vị của cả tòa nhà, Chúa Giê-xu Christ là đá góc nhà làm nền tảng và chống đỡ cho hội thánh.
Gợi ý dịch:
- Thuật ngữ “đá góc nhà” có thể được dịch là “viên đá xây dựng chính” hay là “viên đá móng nhà”
- Suy nghĩ xem trong ngôn ngữ đích có thuật ngữ nào để nói móng nhà là phần vật liệu chính chịu đựng sức nặng của tòa nhà không. Nếu có thì có thể sử dụng thuật ngữ nầy.
- Cách khác để dịch thuật ngữ nầy là “viên đá đặt ở góc nhà dùng làm móng nhà”.
- Điều quan trọng là phải giữ được sự thật là đây là một viên đá lớn được sử dụng như phần vật liệu xây dựng chắc chắn và an toàn. Nếu không sử dụng đá làm vật liệu xây dụng thì có thể dùng một từ ngữ khác có nghĩa là “viên đá lớn”.

14
bible/kt/covenant.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,14 @@
# Giao ước
Giao ước là một thỏa thuận long trọng, mang tính ràng buộc giữa hai bên mà một trong hai bên phải thực hiện.
- Thỏa thuận này có thể là giữa cá nhân, giữa nhóm người, hoặc giữa Đức Chúa Trời với dân sự.
- Khi người ta lập giao ước với nhau, họ hứa sẽ hoàn thành một việc gì đó, và họ phải thực hiện.
- Những trường hợp về giao ước giữa con người với nhau bao gồm giao ước hôn nhân, hợp đồng làm ăn và hiệp ước giữa các quốc gia.
- Trong Kinh Thánh, Đức Chúa Trời có lập một số giao ước khác nhau với dân Ngài.
- Trong một số giao ước, Đức Chúa Trời hứa sẽ hoàn thành về phần Ngài đã hứa mà không cần điều kiện nào. Thí dụ như khi lập giao ước với con người, Ngài hứa sẽ không bao giờ hủy diệt trái đất bằng cơn đại hồng thủy một lần nữa, lời hứa nầy không có điều khoản nào cho dân Ngài phải thực hiện.
- Trong các giao ước khác, Đức Chúa Trời hứa sẽ thực hiện lời hứa về phía Ngài chỉ khi nào dân Ngài vâng theo và thực hiện lới hứa của họ với Ngài.
Gợi ý dịch:
- Tùy theo ngữ cảnh, có thể dịch thuật ngữ này là “thỏa thuận ràng buộc”, “lời hứa trịnh trọng”, “lời cam kết”, “hợp đồng”.
- Một số ngôn ngữ khác có thể có nhiều từ ngữ khác có ý nghĩa là giao ước tùy theo một bên hay hai bên đã hứa rằng sẽ thực. Nếu giao ước chỉ do một bên thực hiện thì nên dịch là “lời hứa” hoặc là “cam kết”
- Đảm bảo bản dịch của thuật ngữ nầy không mang ý là người ta Gợi ý dịch một giao ước. Trong tất cả các trường hợp các giao ước giữa Đức Chúa Trời và con người, chính Đức Chúa Trời đề xướng lập giao ước.

11
bible/kt/covenantfaith.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,11 @@
# Sự thành tín với giao ước, sự trung thành trong giao ước
Thuật ngữ nầy dùng để mô tả sự thực hiện lời hứa của Đức Chúa Trời với dân Ngài.
- Đức Chúa Trời lập lời hứa với dân Y-sơ-ra-ên trong những hợp đồng chính thức gọi là “giao ước”.
- “Sự thành tín với giao ước” hoặc “sự trung thành trong giao ước” của Đức Giê-hô-va là đề cập đến sự kiện Ngài giữ lời hứa với dân Ngài.
- Sự thành tín thực hiện lời hứa của Đức Chúa Trời là sự bày tỏ về ân điển của Ngài đối với dân Ngài.
- Thuật ngữ “sự trung thành” là một từ ngữ khác nói về sự hết lòng và đáng tin cậy để thực hiện những điều đã hứa và điều gì giúp ích cho người khác.
Gợi ý dịch:
- Cách dịch thuật ngữ nầy cũng tùy thuộc vào cách dịch từ ngữ “giao ước” và “thành tín”.
- Có thể dịch từ ngữ này là “tình yêu chung thủy”, “tình yêu không thay đổi” hoặc “sự tin tưởng trong tình yêu”.

11
bible/kt/cross.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,11 @@
# Thập tự giá
Trong thời đại Kinh Thánh, thập tự giá là cây cột thẳng đứng cắm sâu vào mặt đất, và có một cây cột gắn theo chiều ngang ở gần đầu cây.
- Trong thời đại của đế quốc La mã, chính quyền sẽ hành hình tội phạm bằng cách cột hay đóng đinh họ trên cây và để cho mặc cho họ chết dần.
- Chúa Giê-xu bị vu khống nhiều tội mà Ngài không hề phạm và người La mã buộc Ngài phải chết trên cây thập tự.
- Lưu ý rằng từ ngữ nầy có ý nghĩa hoàn toàn khác với động từ “bang qua” có nghĩa là đi ngang qua bên kia một vật gì chẳng hạn như qua một con sông hay cái hồ.
Gợi ý dịch:
- Có thể dịch thuật ngữ này bằng cách sử dụng thuật ngữ trong ngôn ngữ đích chỉ về hình dạng của cây thập tự.
- Xem xét mô tả thập tự giá như một vật dụng dùng để xử tử hình, sử dụng các cụm từ như “cột hành hình” hoặc là “cây sự chết”.
- Cũng nên suy nghĩ xem từ ngữ nầy được dịch như thế nào trong bản dịch Kinh Thánh theo ngôn ngữ địa phương hay quốc gia.

9
bible/kt/crucify.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,9 @@
# Đóng đinh
Thuật ngữ “đóng đinh” có nghĩa là xử tử hình một người bằng cách trói người đó lên cây thập tự và để cho chết trong đau đớn.
- Nạn nhân hoặc bị cột hoặc bị đóng đinh lên thập giá. Ngươi chịu thập hình sẽ chết vì mất máu hoặc nghẹt thở.
- Thời xưa đế quốc La mã thương dùng phương pháp hành hình nầy để trừng phạt hoặc giết những tội phạm nổi loạn chống lại nhà cầm quyền của họ.
- Những lãnh đạo tôn giáo Do Thái yêu cầu tổng đốc La mã ra lịnh cho quân lính đóng đinh Chúa Giê-xu. Họ đóng đinh Chúa lên một cây thập tự. Ngài chịu thương khó ở trên cây gỗ trong sáu tiếng đồng hồ, và chịu chết.
Gợi ý dịch:
- Thuật ngữ “đóng đinh” có thể dịch là “giết trên cây thập tự” hoặc là “hành hình bằng cách đóng đinh trên cây thập tự”

11
bible/kt/curse.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,11 @@
# Rủa sả, bị rủa sả
Thuật ngữ “rủa sả” có nghĩa là làm cho những việc không hay xảy ra cho một người hay một vật bị rủa sả.
- Lời rủa sả cũng có thể là một lời nói độc địa để mong tai họa xảy ra cho một người hay một việc nào đó,
- Rủa sả một người có thể là ước muốn những điều không hay xảy đến cho họ.
- Sự rủa sả cũng có thể là một hình phạt hoặc những điều không tiêu cực mà một người gây ra cho người khác.
Gợi ý dịch:
- Thuật ngữ nầy có thể dịch là “khiến những điều tệ hại xảy ra cho” hoặc là “hoặc tuyên bố rằng sẽ có sự không may xảy đến cho” hoặc “thề sẽ làm việc xấu xảy ra cho”.
- Trong ngữ cảnh Đức Chúa Trời giáng sự rủa sả trên dân bội nghịch, phải dịch là “phạt bằng cách cho phép sự không hay xảy ra”.
- Từ “bị rủa sả” khi được dùng để mô tả về con người

View File

@ -0,0 +1,11 @@
# Con gái Si-ôn
“Con gái Si-ôn” là một cách nói bóng bẩy khi đề cập đến dân Y-sơ-ra-ên. Cụm từ này được dùng trong các lời tiên tri.
- Trong Cựu Ước, “Si-ôn” thường được dùng như một tên khác chỉ về thành Giê-ru-sa-lem.
- Cả “Si-ôn” và “Giê-ru-sa-lem” cũng được dùng để nói đến Y-sơ-ra-ên.
- “Con gái” là một từ mang nghĩa yêu mến hoặc tình cảm. Đây là từ ẩn dụ nói đến sự kiên nhẫn và chăm sóc mà Đức Chúa Trời dành cho dân sự Ngài.
Gợi ý dịch
- Có thể dịch cụm từ này là, “con gái Y-sơ-ra-ên của Ta, đến từ Si-ôn”, “hỡi dân cư Si-ôn, là dân như con gái của Ta” hoặc “hỡi Si-ôn, dân Y-sơ-ra-ên yêu dấu của Ta.”
- Tốt nhất là nên giữ tên gọi “Si-ôn” trong thành ngữ này vì nó được dùng nhiều lần trong Kinh Thánh. Trong bản dịch có thể ghi chú lại từ này để giải thích ý nghĩa bóng và cách dùng trong lời tiên tri.
- Cũng tốt hơn là nên giữ từ “con gái” trong phần dịch cách diễn đạt, nếu như từ này được hiểu chính xác.

12
bible/kt/dayofthelord.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,12 @@
# Ngày của Chúa, ngày của Đức Giê-hô-va
Cụm từ “ngày của Chúa” và “ngày của Đức Giê-hô-va” được dùng để đề cập đến những thời điểm Đức Chúa Trời có những hành động đặc biệt về sự đoán phạt dành cho kẻ thù của Đức Giê-hô-va.
- Đôi khi “ngày của Đức Giê-hô-va” được dùng để nói đến thời điểm khi Đức Giê-hô-va can thiệp để giải cứu dân Ngài thoát khỏi kẻ thù.
- Trong những thời điểm khác, cụm từ nầy được dùng để tiên tri về sự đoán xét hoặc đoán phạt dành cho dân sự Chúa. Trong một số ngữ cảnh, từ nầy cũng đề cập đến thời kỳ phán xét cuối cùng.
- Từ ngữ “ngày” trong cụm từ nầy có lẽ là “thời điểm” hoặc “dịp tiện” kéo dài hơn 24 giờ.
- Thuật ngữ “ngày của Chúa” trong Tân Ước cũng nhắc nhiều đến thời điểm khi có sự phán xét cuối cùng dành cho tất cả những người đã chống nghịch Đức Giê-hô-va và chối bỏ Đấng Christ. Thuật ngữ “Chúa” có lẽ nói đến “Chúa Giê-xu” trong nhiều ngữ cảnh. Đôi khi danh từ “Chúa” có thể đề cập tổng quát hơn về Giê-hô-va Đức Chúa Trời.
- Khi “ngày của Chúa” nói đến thời điểm đoán xét sau cùng và sự phục sinh trong tương lai, người ta cũng gọi là “thời kỳ sau rốt”. Thời điểm nầy sẽ bắt đầu khi Chúa Giê-xu tái lâm để xét đoán kẻ có tội và sẽ tiếp tục cho đến khi Ngài cầm quyền cai trị muôn vật Ngài tạo dựng cho đến đời đời.
Gợi ý dịch
- Tùy theo ngữ cảnh, các cách khác để dịch cụm từ “ngày của Đức Giê-hô-va” có thể là “thời điểm của Đức Giê-hô-va”, “ khi Đức Giê-hô-va đến giải cứu dân Ngài”, “thời điểm khi Đức Giê-hô-va đoán phạt kẻ thù” hoặc “thời điểm khi Đức Giê-hô-va giáng cơn thịnh nộ của Ngài”.
- Có thể dịch cụm từ “ngày của Chúa” là “thời điểm phán xét của Chúa” hoặc “thời điểm khi Chúa Giê-xu tái lâm để xét đoán mọi người”.

8
bible/kt/deacon.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,8 @@
# Chấp sự
Chấp sự là người chăm lo cho các tín hữu về phương diện nhu cầu thực tế, chẳng hạn như quản lý tiền bạc và chăm sóc người thiếu thốn.
- Từ ngữ “chấp sự” phát xuất trực tiếp từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là “đầy tớ” hoặc “mục sư”.
- Từ thời đại các Cơ Đốc nhân đầu tiên, chấp sự là vai trò và chức vụ được xác định rõ ràng trong hội thánh
- Thí dụ như trong Tân Ước, chấp sự sẽ đảm bảo về số tiền cũng như thực phẩm của tín hữu chia sẻ sẽ được phân phối công bằng cho các góa phụ trong vòng hội thánh
- Thuật ngữ “chấp sự” có thể được dịch là “người chăm sóc hội thánh”, “nhân sự hội thánh”, “người hầu việc Chúa tại hội thánh”, hoặc là một số cụm từ cho thấy một người được chính thức giao nhiệm vụ cụ thể giúp ích cho cộng đồng Cơ Đốc địa phương.

13
bible/kt/demon.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,13 @@
# Ma quỷ, tà linh, uế linh
Tất cả các thuật ngữ nầy đều có liên quan đến ma quỷ là những linh thể chống đối ý chỉ của Đức Chúa Trời
- Đức Chúa Trời tạo dựng thiên sứ để phục vụ Ngài. Khi ma quỷ chống nghịch lại Đức Chúa Trời, một số các thiên sứ cũng chống nghịch Ngài và bị đuổi ra khỏi thiên đàng. Người ta tin rằng ma quỷ và tà linh là những “thiên sứ sa ngã” nầy.
- Đôi khi những con quỷ này còn được gọi là “linh ô uế”. Thuật ngữ “ô uế” có nghĩa là “không tinh sạch”, hoặc “xấu” hoặc “không thánh khiết”.
- Vì quỷ phục vụ ma quỷ, nên chúng hay làm điều ác. Đôi khi chúng nhập vào con người và kiểm soát họ
- Ma quỷ có quyền năng hơn con người nhưng kém hơn Đức Chúa Trời.
Gợi ý dịch
- Cũng có thể dịch thuật ngữ “ma quỷ” là “tà linh”.
- Có thể dịch thuật ngữ “uế linh” là “linh ô uế” hay là “linh đồi bại” hay là “tà linh”.
- Đảm bảo từ ngữ hay cụm từ sử dụng để dịch thuật ngữ nầy phải khác với thuật ngữ sử dụng liên quan đến ma quỷ.
- Cũng nên suy nghĩ xem thuật ngữ “ma quỷ” được dịch như thế nào trong ngôn ngữ địa phương hay quốc gia.

View File

@ -0,0 +1,8 @@
# Bị quỷ ám
Một người bị quỷ ám là người đó bị ma quỷ hoặc tà linh kiểm soát suy nghĩ và hành động bên trong.
- Thông thường người bị quỷ ám tự làm tổn thương mình hoặc tổn thương người khác vì ma quỷ khiến họ làm điều đó.
- Chúa Giê-xu chữa lành người bị quỷ ám bằng cách ra lệnh cho ma quỷ ra khỏi họ
Gợi ý dịch
- Cách khác có thể sử dụng để dịch thuật ngữ nầy bao gồm các cụm từ “bị ma quỷ kiểm soát”, “bị tà linh kiểm soát” hoặc “quỷ nhập”.

15
bible/kt/disciple.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,15 @@
# Môn đồ
Thuật ngữ “môn đồ” nói về một người dành thì giờ theo một người thầy để học về tính cách và giáo lý của người đó.
- Người theo Chúa Giê-xu, là những người nghe và vâng theo sự dạy dỗ của Ngài, được gọi là “môn đồ” của Ngài.
- Giăng Báp tít cũng có môn đồ.
- Trong thời Chúa Giê-su thi hành chức vụ, có nhiều môn đồ theo Ngài và nghe Ngài dạy dỗ.
- Chúa Giê-xu chọn mười hai môn đồ để làm những môn đồ thân cận, những người nầy sau nầy là “sứ đồ” của Ngài.
- Mọi người đều biết mười hai sứ đồ của Chúa Giê-xu vốn là “môn đồ” của Ngài hay còn gọi là “Mười hai sứ đồ”.
- Trước khi Chúa Giê-xu thăng thiên, Ngài cũng truyền dạy môn đồ Ngài đi dạy dỗ tha nhân về cách trở thành môn đồ của Chúa Giê-xu.
- Hễ ai tin Chúa Giê-xu và vâng theo sự dạy dỗ của Ngài được gọi là môn đồ của Chúa Giê-xu.
Gợi ý dịch
- Có thể dịch thuật ngữ “môn đồ” bằng một từ hay cụm từ như “môn sinh”, “sinh viên”, “học trò”, hay “học viên”.
- Đảm bảo rằng bản dịch của thuật ngữ nầy không chỉ nói đến một học sinh hay sinh viên trong lớp.
- Phải dịch thuật ngữ nầy khác với từ ngữ “sứ đồ”.

11
bible/kt/discipline.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,11 @@
# Kỷ luật, kỷ luật tự giác
Thuật ngữ “kỷ luật” nói đến sự huấn luyện để tuân theo những nguyên tắc chỉ đạo về những hành vi đạo đức.
- Cha mẹ kỷ luật con cái bằng cách hướng dẩn chúng về những nguyên tắc về đạo đức và dạy chúng phải tuân theo.
- Tương tự, Đức Chúa Trời kỷ luật con cái Ngài để giúp họ sống đời sống kết quả về phương diện thuộc linh, chẳng hạn như vui mừng, yêu thương, và kiên nhẫn.
- Kỷ luật bao gồm sự dạy dỗ liên quan đến phương pháp sống làm vui lòng Chúa, cũng như sự đoán phạt đối với hành vi chống nghịch ý chỉ Ngài.
- Tự kỷ luật là quá trình áp dụng các nguyên tắc đạo đức và thuộc linh với cuộc đời của một người.
Gợi ý dịch
- Tùy theo ngữ cảnh, có thể dịch “kỷ luật” là “rèn luyện và dạy dỗ”, “hướng dẫn đạo đức” hoặc “phạt vì có hành vi sai trái”
- Có thể dịch danh từ “sự kỷ luật” là “sự rèn luyện đạo đức”, “sự trừng phạt” “sửa sai về đạo đức” hoặc “sự hướng dẫn và dạy dỗ về phương diện đạo đức”.

11
bible/kt/divine.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,11 @@
# Thiêng liêng
Thuật ngữ “thiêng liêng” nói đến bất cứ điều gì thuộc về hoặc liên quan đến Đức Chúa Trời.
- Có một vài cách dùng khác của thuật ngữ nầy là “uy quyền thiêng liêng”, “sự đoán xét thiêng liêng”, “quyền năng thiêng liêng” và “sự vinh hiển thiêng liêng”.
- Trong một phân đoạn Kinh Thánh, thuật ngữ “thiêng liêng” được dùng để mô tả về một thần tánh giả mạo.
Gợi ý dịch
- Có thể dịch từ “thiêng liêng” là “của Đức Chúa Trời”, “thuộc về Đức Chúa Trời” hoặc “được Đức Chúa Trời mô tả là”.
- Ví dụ, “uy quyền thiêng liêng” có thể được dịch là “uy quyền của Đức Chúa Trời” hoặc “thẩm quyền đến từ Đức Chúa Trời”
- Có thể dịch cụm từ “sự vinh hiển thiêng liêng” là “sự vinh hiển của Đức Chúa Trời”, “sự vinh hiển Đức Chúa Trời có” hoặc “sự vinh hiển đến từ Đức Chúa Trời”.
- Một số bản dịch có thể dùng một từ ngữ khác để mô tả những điều thuộc về một thần khác.

10
bible/kt/dominion.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,10 @@
# Quyền thế
Thuật ngữ “quyền thế”nói đến quyền lực, sự kiểm soát, hoặc là thẩm quyền trên người hay vật, hay đất đai.
- Người ta nói rằng Chúa Giê-xu có toàn quyền trên trái đất, Ngài là tiên tri, thầy tế lễ và là Vua.
- Sự chết của Chúa Giê-xu Christ trên thập tự giá đã đánh bại sự thống trị của Sa-tan mãi mãi
- Ngay từ khi sáng thế, Đức Chúa Trời nói rằng loài người sẽ có quyền quản trị trên loài cá, loài chim và mọi loài khác trên trái đất.
Gợi ý dịch
- Tùy theo ngữ cảnh, có thể dịch thuật ngữ nầy là “thẩm quyền”, quyền năng” hay “kiểm soát”.
- Có thể dịch cụm từ “có uy quyền trên” là “có quyền cai trị” hoặc “quản trị”.

12
bible/kt/elect.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,12 @@
# Người được chọn, dân được chọn, Đấng được chọn, kẻ được chọn
Thuật ngữ “kẻ được chọn” theo nghĩa đen là “người được chọn” hoặc “dân được chọn” và nói đến những người mà Chúa đã chọn hay chỉ định làm dân sự Ngài. “Đấng được chọn” hoặc “Đấng được Chúa chọn” là danh hiệu đề cập đến Chúa Giê-xu, là Đấng Mê-si được chọn.
- Đức Chúa Trời chọn người đề làm nên thánh, để được Ngài biệt riêng vì mục đích sanh trái tốt thuộc linh. Đó là lí do vì sao họ được gọi là “những người được chọn” hoặc là “kẻ được chọn”.
- Thuật ngữ “người được chọn” đôi khi được dùng trong Kinh Thánh để nhắc đến một số người như Môi se và vua Đa vít là người Đức Chúa Trời đã chọn để lãnh đạo dân Ngài. Nó cũng được dùng để chỉ về dân tộc Y-sơ-ra-ên là tuyển dân của Đức Chúa Trời.
- Cụm từ “kẻ được chọn” là một thuật ngữ cũ có nghĩa đen là “(những) kẻ được chọn” hoặc là “(những) người được chọn”. Khi được dùng trong một cụm từ như “người nữ được chọn” thì nó có nghĩa là “được chọn”.
- Trong những bản dịch Kinh Thánh trước đây, thuật ngữ “người được chọn” được dùng trong Cựu và Tân Ước để dịch từ ngữ “(những) kẻ được chọn”. Nhiều bản dịch hiện đại dùng từ “người được chọn” trong Tân Ước để đề cập đến những người được Đức Chúa Trời cứu rỗi nhờ đức tin nơi Chúa Giê-xu. Đâu đó trong bản văn Kinh Thánh có thể dịch nghĩa từ ngữ nầy theo nghĩa đen như là “người được chọn”.
Gợi ý dịch:
- Thuật ngữ “kẻ được chọn” hoặc “dân được chọn” có thể dịch là “những người được Đức Chúa Trời chọn” hoặc “những người Đức Chúa Trời chọn để làm dân Ngài”.
- Nếu có thể, tốt nhất nên dịch từ ngữ nầy theo nghĩa đen là “những người được chọn”.
- Khi nhắc đến Chúa Giê-xu, “những kẻ được chọn” có thể được dịch là “những người được Đức Chúa Trời chọn”, “Đấng Mê-si được Đức Chúa Trời đặc biệt chọn” hoặc “Đấng được Đức Chúa Trời chọn”.

7
bible/kt/ephod.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,7 @@
# Ê-phót
Ê-phót là một bộ áo lễ có hình dáng giống tạp dề dành cho các thầy tế lễ Y-sơ-ra-ên. Áo này gồm hai phần, trước và sau, nối với nhau ở trên vai và được cộng lại ở chỗ thắt lưng bằng dây đai.
- Áo lễ của thầy tế lễ rất đẹp và đắt tiền, có thêu bằng chỉ vàng, xanh, tím và đỏ.
- Bảng đeo ngực của thầy tế lễ gắn phía trước ê-phót. Đàng sau bảng đeo ngực có U-rim và Thu-nim, là những viên đá dùng để cầu vấn Đức Chúa Trời về một số vấn đề.
- Quan xét Ghi-đê-ôn đã làm một ê-phót bằng vàng một cách ngu ngốc, đây là thứ mà dân Y-sơ-ra-ên thờ như là thần.

13
bible/kt/eternity.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,13 @@
# Mãi mãi, đời đời, đời sau
Thuật ngữ “mãi mãi” và “đời đời” có ý nghĩa tương tự và đề cập đến những điều luôn luôn hiện hữu và tồn tại mãi mãi.
- Thuật ngữ “đời sau” nói đến trạng thái không có khởi đầu và kết thúc. Cũng có thể nói đến đời sống không bao giờ kết thúc.
- Sau đời sống hiện tại trên thế gian, loài người sẽ hưởng sự sống đời đời trên thiên đàng với Đức Chúa Trời hoặc sự sống đời đời dưới địa ngục xa cách Đức Chúa Trời.
- Thuật ngữ “sự sống đời đời” và “sự sống vĩnh cửu” được dùng trong Tân Ước để nói đến sự sống đời đời với Đức Chúa Trời trên thiên đàng.
- Cụm từ “muôn đời” nói về thời gian vô tận và diễn tả “cõi đời đời” và “sự sống đời đời” như thế nào.
Gợi ý dịch
- Các cách khác để dịch “đời đời” hoặc “mãi mãi” có thể bao gồm các từ ngữ như “vô tận”, hoặc “không bao giờ kết thúc” hoặc “luôn luôn tồn tại”.
- Có thể dịch thuật ngữ “sự sống đời đời” và “sự sống vĩnh cửu” là “đời sống vĩnh cửu”, “đời sống vĩnh hằng” hoặc “sự phục sinh của thân thể để sống đời đời”.
- Tùy theo ngữ cảnh, có nhiều cách khác để dịch “đời sau” bao gồm các từ ngữ như “tồn tại vượt thời gian” hoặc là “đời sống vĩnh cửu” hoặc là “đời sống trên thiên đàng”.
- Cũng nên suy nghĩ xem từ ngữ nầy được dịch như thế nào trong bản dịch Kinh Thánh theo ngôn ngữ địa phương hoặc ngôn ngữ quốc gia.

7
bible/kt/eunuch.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,7 @@
# Hoạn quan
Thông thường thuật ngữ “hoạn quan” đề cập tới một người đàn ông đã cắt bỏ tinh hoàn. Sau nầy thuật ngữ trở thành một từ ngữ chung nói đến bất cứ một quan chức chính quyền nào, kể cả những người không bị biến dạng.
- Chúa Giê-xu nói rằng có một số người bị dị tật bẩm sinh, có lẽ là do cơ quan sinh dục bị tổn thương hoặc vì không thể quan hệ tình dục. Có một số người chọn cách sống như các hoạn quan theo một dạng nếp sống độc thân.
- Trong thời cổ đại, hoạn quan thường là người hầu của vua đặc cách canh gác hậu cung (giống như trong câu chuyện bà Ê-xơ-tê).
- Đôi khi hoạn quan là những chức quan cao cấp trong chính quyền, giống như câu chuyện về viên hoạn quan người Ê-thi-ô-bi mà Phi líp gặp gỡ.

10
bible/kt/evangelism.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,10 @@
# Nhà truyền giáo
Nhà truyền giáo là người rao truyền tin lành về Chúa Giê-xu Christ có mọi người khác biết.
- Nghĩa đen của “nhà truyền giáo” là “người rao giảng phúc âm”.
- Chúa Giê-xu sai các sứ đồ đi rao truyền tin lành để mọi người biết chúng ta là thành viên của vương quốc Đức Chúa Trời nhờ sự tin cậy nơi Chúa Giê-xu và sự hy sinh của Ngài vì tội lỗi chúng ta.
- Tất cả các tín đồ Cơ Đốc đều được khuyến khích chia sẻ phúc âm.
- Một số tín đồ Cơ Đốc được ban ân tứ thuộc linh đặc biệt để rao truyền phúc âm một cách có hiệu quả. Người ta cho rằng đây là những người được ban ân tứ truyền giáo và được gọi là “nhà truyền giáo”.
Gợi ý dịch
- Có thể dịch thuật ngữ “nhà truyền giáo” là “người giảng phúc âm”, “thầy truyền đạo” hoặc là “người công bố tin lành”.

11
bible/kt/evil.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,11 @@
# Xấu xa, gian ác, sự gian ác
Thuật ngữ “xấu xa” và “gian ác” đều nói đến bất cứ điêu gì chống nghịch lại thuộc tính thánh khiết ý chỉ của Đức Chúa Trời
- Trong khi “xấu xa” có thể mô tả bản tánh của con người, thì “gian ác” có thể đề cập nhiều hơn về hành vi của con người. Tuy nhiên cả hai thuật ngữ đề có ý nghĩa tương tự.
- Thuật ngữ “sự gian ác” đề cập đến tình trạng tồn tại khi mọi người làm điều gian ác.
- Kết quả của điều ác tỏ ra rõ ràng trong sự ngược đãi người khác bằng cách giết người, trộm cắp, vu khống, hoặc là có tính tàn bạo và độc ác.
Gợi ý dịch
- Tùy theo ngữ cảnh, có thể dịch thuật ngữ “xấu xa” và “gian ác” là “xấu”, “tội lỗi”, hoặc là “vô đạo đức”.
- Có thể dịch thuật ngữ này là không tốt”, “sự không công chính”, hoặc là “vô đạo đức”.
- Đảm bảo những từ ngữ hay cụm từ được dùng để dịch những thuật ngữ nầy phải phù hợp với ngữ cảnh tự nhiên trong ngôn ngữ đích.

11
bible/kt/exalt.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,11 @@
# Tôn cao, sự tán dương
Tôn cao là khen ngợi hoặc tôn trọng một người nào đó rất nhiều. Cũng có thể là đưa một người vào một vị trí cao.
- Trong Kinh Thánh, thuật ngữ “tôn cao” thường được dùng nhiều nhất để tán dương Đức Chúa Trời.
- Khi một người tự đề cao mình có nghĩa là người đó đang nghĩ về mình một cách tự đắc và ngạo mạn.
Gợi ý dịch
- Có thể dịch “tôn cao” là, “tán tụng”, “rất tôn trọng”, “ca tụng”, hay “ca ngợi”.
- Trong một số ngữ cảnh, có thể dịch từ ngữ nầy bằng một từ hay cụm từ có nghĩa là “đưa lên địa vị cao hơn” hoặc là “tôn trọng rất nhiều” hoặc là “nói một cách tự hào về”.
- Có thể dịch cụm từ “đừng tự tôn cao mình” là “đừng tự đề cao mình” hoặc “đừng tự khoe mình”.
- Có thể dịch “những kẻ tự tôn” là “những người tự đề cao mình” hoặc là “những người tự khoe khoang khoác lác”.

11
bible/kt/exhort.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,11 @@
# Cổ vũ, sự cổ vũ
Thuật ngữ “cổ vũ” có nghĩa là mạnh mẽ khuyến khích và thúc đẩy người ta làm điều đúng đắn. Sự khuyến khích như vậy là “sự cổ vũ”.
- Mục đích của sự cổ vũ là thuyết phục người khác tránh xa tội lỗi và vâng theo ý chỉ của Đức Chúa Trời.
- Tân Ước dạy tín hữu Cơ đốc cổ vũ lẫn nhau trong tình yêu thương, chứ không phải nói lời cay nghiệt hoặc sấc sược.
Gợi ý dịch
- Tùy theo ngữ cảnh, có thể dịch “cổ vũ” là “thúc đẩy mạnh mẽ” hoặc là “thuyết phục” hoặc “khuyên bảo”.
- Đảm bảo cách dịch thuật ngữ nầy không ngụ ý nói rằng người cổ vũ đang tức giận Nên nhấn mạnh về sự mạnh mẽ và nghiêm túc, nhưng không nên đề cập đến lời nói tức tối.
- Trong đa số ngữ cảnh, nên dịch thuật ngữ “cổ vũ” khác với “khuyến khích” với ý nghĩa truyền cảm hứng, dỗ dành, hoặc an ủi.
- Thông thường có thể dịch thuật ngữ nầy khác với thuật ngữ “khiển trách”, có nghĩa là cảnh báo hay sửa sai người nào đó vì những hành động sai trái của họ.

12
bible/kt/faith.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,12 @@
# Đức tin
Nói chung, “đức tin” là niềm tin, sự tin tưởng hay sự chắc chắn vào người nào đó hay điều gì đó.
- “Có đức tin” vào một người là tin rằng những gì người đó nói và làm là đúng và đáng tin cậy.
- “Có đức tin nơi Chúa Giê-su” nghĩa là tin tất cả lời dạy của Đức Chúa Trời về Chúa Giê-su. Đây đặc biệt có nghĩa là con người tin nơi Chúa Giê-su và sự hy sinh của Ngài để họ được sạch tội và được giải thoát khỏi sự trừng phạt họ đáng phải chịu vì tội lỗi.
- Đức tin thật hay niềm tin thật nơi Chúa Giê-su sẽ khiến một người sản sinh bông trái tâm linh hay có cách ăn ở tốt đẹp vì Đức Thánh Linh sống trong họ.
- Có khi “đức tin” chỉ chung tất cả những lời dạy dỗ về Chúa Giê-su, như trong câu, “những chân lý của đức tin”.
- Trong các văn cảnh như “giữ đức tin” hay “từ bỏ đức tin,” thì từ “đức tin” nói đến tình trạng một người tin hay không tin tất cả những sự dạy dỗ về Chúa Giê-su.
Gợi ý dịch
- Trong một số văn cảnh, “đức tin” có thể được dịch thành “niềm tin” hay “sự tin chắc” hay “sự chắc chắn” hay “sự tin tưởng”.
- Trong một số ngôn ngữ, những từ này sẽ được dịch theo hình thức động từ “tin”.

11
bible/kt/faithful.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,11 @@
# Trung tín, sự trung tín
“Trung tín” với Chúa có nghĩa là sống kiên định với lời dạy dỗ của Chúa. Đây có nghĩa là trung thành với Chúa qua việc vâng theo Ngài. Tình trạng trung tín là “sự trung tín.”
- Một người trung tín có thể đáng tin vì họ luôn giữ lời hứa và luôn hoàn thành trách nhiệm của mình với người khác.
- Người trung tín kiên trì trong công việc kể cả khi việc đó lâu dài và khó khăn.
- Sự trung tín với Chúa là hành động nhất quán với vâng theo điều Chúa muốn chúng ta làm.
Gợi ý dịch
- Trong nhiều ngữ cảnh, “trung tín” có thể được dịch thành “trung thành”, “tận tậm” hay “trung thực”.
- Trong các văn cảnh khác, “trung tín: có thể được dịch bởi một từ hay một cụm từ mang nghĩa “tiếp tục tin” hay “kiên trì trong việc tin cây là vâng lời Chúa”.
- “Sự trung tín” có thể được dịch thành nhiều cách, bao gồm “kiên trì tin tưởng”, “lòng trung thành”, “sự trung thực” hay “tin cậy và vâng lời Chúa.

10
bible/kt/faithless.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,10 @@
# Vô tín, sự vô tín
“Vô tín” có nghĩa là không có đức tin hoặc không tin
- Từ này được sử dụng để mô tả người dân không tin Chúa, được thấy trong các hành động gian ác của họ
- Tiên tri Giê-rê-mi lên án dân Do Thái vì họ vô tín và không vâng phục Chúa.
- Họ thờ lạy hình tượng và đi theo những phong tục của những nhóm người không thờ phượng hay vâng phục Chúa.
Gợi ý dịch
- Tùy thuộc vào ngữ cảnh, từ “vô tín” có thể được dịch thành “không trung tín” hay “bất tin” hay “không vâng phục Chúa” hay “không tin”.
- Cụm từ “sự vô tín” có thể được dịch thành “không có niềm tin” hay “không có sự trung tín” hay “chống nghịch lại Chúa”.

16
bible/kt/falsegod.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,16 @@
# Thần giả, thần của dân ngoại, thần, nữ thần
Thần giả dối là thứ mà con người thờ lạy thay vì Đức Chúa Trời chân thật. “Nữ thần” là thần giả được thờ lạy mang giới tính nữ.
- Các thần giả hay nữ thần không hề tồn tại. Chỉ Đức Giê-hô-va là Đức Chúa Trời duy nhất.
- Có khi con người biến các vật thể thành hình tượng để thờ lạy, những vật thể đó là biểu tượng của thần giả.
- Trong Kinh Thánh, dân của Chúa thường quay lưng lại với sự vâng phục Chúa để thờ thần giả.
- Ma quỷ thường lừa dối con người để họ tin rằng các thần giả họ đang thờ có quyền năng.
- Ba-anh, Đa-gôn và Mô-lếch là ba trong số các thần giả được con người trong thời Kinh Thánh thờ lạy.
- A-sê-ra và Ạc-tê-mít (Đi-an-na) là hai nữ thần được người cổ đại thờ lạy.
Gợi ý dịch
- Từ “thần” và “thần giả” đã có trong ngôn ngữ hay ngôn ngữ lân cận
- Từ “hình tượng” có thể được dùng để chỉ thần giả
- Trong tiếng Việt, chữ “t” được dùng để chỉ thần giả, chữ “T” được dùng để chỉ Đức Chúa Trời là Thần chân thật. Các ngôn ngữ khác cũng giống như vậy.
- Một lựa chọn khác là sử dụng một từ hoàn toàn khác để nói đến thần giả.
- Một số ngôn ngữ có thể thêm một từ để chỉ cụ thể thần đó là nam thần hay nữ thần.

11
bible/kt/favor.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,11 @@
# Ơn huệ, lợi ích, sự thiên vị
Thuật ngữ “ơn huệ” nói đến việc làm điều gì đó có lợi cho người được coi trọng. Điều gì đó “lợi ích” có nghĩa là tích cực, được chấp thuận, hay tốt đẹp.
- “Thiên vị” có nghĩa là hành động ưu ái đối với người nào đó, còn người khác thì không được. Bày tỏ sự ưu ái bày tỏ đối với người giàu hay người được coi trọng
- Chúa Giê-su lớn lên “trong sự đẹp lòng của” Đức Chúa Trời và người ta. Đây có nghĩa là họ chấp nhận tính cách và lối sống của Ngài.
- Thành ngữ ”được ơn trước mặt” có nghĩa là người nào đó được người khác chấp nhận
- Khi một vị vua ban ơn huệ cho người nào đó, đây thường có nghĩa là vua đó chấp thuận yêu cầu của người đó và ban ơn cho họ
Gợi ý dịch
- Có thể dịch thuật ngữ “ơn huệ” là, “ơn phước” hay “giúp ích cho”
- “Năm ơn huệ của Đức Giê-hô-va” có thể được dịch là, “năm ».

11
bible/kt/fear.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,11 @@
# sợ, sợ hãi, sự kính sợ Đức Giê-hô-va
Các thuật ngữ « sợ » và «sợ hãi » nói đến cảm giác không thoải mái bên trong con người khi có sự đe dọa hay tổn hại đến người đó hay người khác.
- Thuật ngữ “sợ” cũng có thể chỉ về lòng kính trọng sâu sắc hay ngưỡng mộ một người có quyền lực
- Thuật ngữ “sự kính sợ Đức Giê-hô-va” (và các thuật ngữ liên quan, “sự kính sợ Đức Chúa Trời” và “sự kính sợ Chúa”) nói đến lòng kính trọng Chúa sâu sắc và điều đó được bày tỏ qua việc vâng phục Ngài. Sự kính sợ này được thúc đẩy bởi việc nhận biết Chúa là thánh và Ngài căm ghét tội lỗi.
- Kinh Thánh dạy rằng người nào kính sợ Đức Giê-hô-va sẽ trở nên khôn ngoan
Gợi ý dịch
- Tùy vào ngữ cảnh, “sợ” có thể được dịch thành “cảm thấy sợ hãi”, “kính trọng sâu sắc”, “tôn kính” hay “kính sợ”.
- Thuật ngữ « sợ hãi » có thể được dịch là “cảm thấy khiếp sợ” hay “bị hoảng sợ” hay “đáng sợ”.
- Câu “sự kính sợ Đức Chúa Trời tràn ngập trên tất cả” có thể được dịch là, “đột nhiên tất cả họ cảm thấy kinh sợ và tôn kính Đức Chúa Trời cách sâu sắc” hay “ngay lập tức, tất cả họ đều cảm thấy rất kinh ngạc và tôn kính Đức Chúa Trời cách sâu sắc” hay “ngay sau đó, tất cả họ đều rất kính sợ Đức Chúa Trời.”

10
bible/kt/fellowship.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,10 @@
# Mối tương giao
Thông thường, “mối tương giao” nói đến những quan hệ tương tác thân thiện giữa các thành viên trong một nhóm, gồm những người có cùng sở thích và trải nghiệm
- Trong Kinh Thánh, từ “mối tương giao” thường được dùng để nói đến sự hiệp nhất của các tín hữu trong Đấng Christ
- Mối tương giao Cơ Đốc là mối quan hệ được chia sẻ mà các tín hữu có với nhau qua mối quan hệ với Đấng Christ và Đức Thánh Linh
- Những Cơ Đốc nhân thời kỳ đầu thể hiện mối tương giao của họ qua việc nghe lời dạy dỗ của lời Chúa và cầu nguyện cùng nhau, qua việc chia sẻ tài sản và dùng bữa với nhau
- Cơ Đốc nhân cũng có mối tương giao với Đức Chúa Trời qua đức tin nơi Chúa Giê-su và sự chết hy sinh của Ngài trên thập tự giá để xóa bỏ rào cản giữa Đức Chúa Trời và con người
Gợi ý dịch
- Các cách để dịch “mối tương giao” có thể bao gồm “chia sẻ cùng nhau” hay “mối quan hệ” hay “mối giao hữu” hay “cộng đồng Cơ Đốc”

10
bible/kt/filled.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,10 @@
# Được đầy dẫy Thánh Linh
Thuật ngữ « được đầy dẫy Thánh Linh » là cách diễn tả ẩn dụ mang ý nghĩa là Đức Thánh Linh làm cho một người có khả năng thực hiện ý muốn của Chúa.
- Cụm từ ”được tràn đầy” là một thành ngữ thường có nghĩa là “được kiểm soát bởi”.
- Con người “được đầy dẫy Thánh Linh” khi họ bước theo sự dẫn dắt của Đức Thánh Linh và hoàn toàn dựa vào Ngài để giúp họ làm điều Chúa muốn.
Gợi ý dịch
- Thuật ngữ này có thể được dịch thành “được Đức Thánh Linh ban cho khả năng” hay ”được kiểm soát bởi Đức Thánh Linh.” Nhưng tuyệt đối không giống như Đức Thánh Linh ép buộc người ta làm điều gì đó.
- Câu “người được tràn đầy Thánh Linh” có thể được dịch thành “người đang sống trọn vẹn bởi quyền năng của Thánh Linh” hay “người được dẫn dắt hoàn toàn bởi Đức Thánh Linh” hay “Đức Thánh Linh hoàn toàn dẫn dắt người.”
- Về mặt ý nghĩa thì thuật ngữ này tương đồng với với thành ngữ “sống bởi Thánh Linh,” nhưng “được đầy dẫy Thánh Linh” nhấn mạnh vào chỗ một người hoàn toàn cho phép Đức Thánh Linh kiểm soát hay tác động vào cuộc đời của người đó. Nên hai thành ngữ này có thể được dịch khác đi nếu có thể.

15
bible/kt/flesh.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,15 @@
# Xác thịt
Trong Kinh Thánh, “thịt” thường được hiểu theo nghĩa đen là mô mềm của cơ thể vật lý của con người hay động vật.
- Kinh Thánh cũng dùng từ “thịt” theo nghĩa bóng để nói đến loài người hay mọi sinh vật sống.
- Trong Tân Ước, từ “xác thịt” được dùng để chỉ bản chất tội lỗi của con người. Từ này thường được hiểu đối lập với bản chất thuộc linh.
- Thành ngữ “thịt và huyết” cũng có ý chỉ tổ tiên hay dòng dõi của một người.
- Câu nói, ”một thịt” nói đến sự hiệp nhất về thân xác của một người nam và một người nữ trong hôn nhân.
Gợi ý dịch
- Trong ngữ cảnh nói về cơ thể động vật, “xác thịt” có thể được dịch thành “cơ thể” hay “da” hay “thịt”.
- Khi được dùng để chỉ chung mọi vật sống, từ này có thể được dịch thành “vật sống” hay “mọi vật tồn tại”.
- Khi nhắc đến con người nói chung, từ này có thể được dịch thành “con người” hay “loài người” hay “mọi người đang sống”.
- Thành ngữ “thịt và huyết” có thể được dịch thành “họ hàng” hay “gia đình” hay “bà con” hay “gia tộc.” Có những văn cảnh mà từ này có thể được dịch thành “tổ tiên” hay “dòng dõi”.
- Một số ngôn ngữ có thể có thành ngữ mang nghĩa tương tự với “thịt và huyết”.
- Thành ngữ “trở nên một thịt” có thể được dịch thành “kết hiệp qua tình dục” hay “trở nên như một thân” hay “trở nên như một người trong thân thể và tâm hồn.” Thành ngữ này khi dịch nên được kiểm tra cẩn thận để bảo đảm nó được chấp nhận trong văn hóa và ngôn ngữ được dịch.

11
bible/kt/foolish.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,11 @@
# Kẻ ngốc, ngu ngốc, khờ dại
Thuật ngữ “kẻ ngốc” nói đến người thường xuyên lựa chọn sai lầm, đặc biệt là chọn không vâng phục. “Ngu ngốc” là thuật ngữ mô tả người hay lối sống không khôn ngoan.
- Trong Kinh Thánh, “kẻ ngốc” thường được dùng để đề cập đến một người không tin hay không vâng phục Đức Chúa Trời. ”Kẻ ngốc” trái ngược với người khôn ngoan, là người tin Chúa và vâng phục Ngài.
- Trong Thi Thiên, vua Đa-vít mô tả kẻ ngốc là người không tin Chúa, thờ ơ trước tất cả bằng chứng trong sự sáng tạo cho thấy Chúa có thật.
- Sách Châm Ngôn trong Cựu Ước cũng có nhiều mô tả về kẻ ngốc hay người ngu ngốc.
- Từ “khờ dại” nói đến một hành động không khôn ngoan vì nó chống lại ý Chúa. “Khờ dại” cũng bao gồm ý muốn nói điều gì đó lố bịch hoặc nguy hiểm.
Gợi ý dịch
- “Kẻ ngốc” có thể được dịch thành “người ngu ngốc” hoặc “người không khôn ngoan” hoặc “người ngu dại” hoặc “kẻ tội lỗi.
- Các cách để dịch từ “ngu ngốc” bao gồm, “thiếu hiểu biết” hoặc ”không khôn ngoan” hoặc “ngu dại”

10
bible/kt/forgive.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,10 @@
# Tha thứ, sự tha thứ
Tha thứ cho một người có nghĩa là không còn ác cảm với người đã gây ra tổn thương. “Sự tha thứ” là hành động tha thứ cho người nào đó.
- Tha thứ cho một người thường có nghĩa là không trừng phạt người làm điều sai trái.
- Từ này có thể được hiểu theo nghĩa bóng, tức là “xóa bỏ”, như trong câu “xóa nợ”.
- Khi con người xưng tội mình, Chúa tha thứ họ dựa trên sự chết của Chúa Giê-su trên thập tự giá.
- Chúa Giê-su dạy các môn đệ tha thứ cho người khác như Ngài đã tha thứ cho họ.
Gợi ý dịch
- Tùy vào ngữ cảnh, “tha thứ” có thể được dịch thành “thứ lỗi” hay “xóa bỏ” hay “phóng thích” hay “không thù hận”.

13
bible/kt/forsaken.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,13 @@
# Bỏ, bị bỏ
“Bỏ” có nghĩa là bỏ rơi người nào đó hay từ bỏ điều gì đó. Một người “bị bỏ” tức là bị ruồng bỏ hay bị bỏ rơi bởi một người khác
- Khi con người “bỏ” Chúa, nghĩa là họ không trung tín với Ngài qua việc bất tuân
- Khi Chúa “bỏ” con người, nghĩa là Ngài không còn giúp đỡ họ và mặc cho họ trải qua khổ nạn để khiến họ quay lại với Ngài.
- Từ này cũng có nghĩa là bỏ điều gì đó, như không theo hoặc bỏ lời dạy dỗ của Chúa
- “Bị bỏ” có thể được dùng như thì quá khứ như trong câu “Ngài đã bỏ ngươi” hay để nói đến một người đã “bị bỏ”
Gợi ý dịch
- Các cách khác để dịch từ này bao gồm ”bỏ rơi” hay “bỏ mặc” hay “từ bỏ” hay “bỏ lại,” tùy vào ngữ cảnh.
- “bỏ” luật pháp của Chúa có thể được dịch thành ”không vâng phục luật pháp của Chúa.” Điều này cũng có thể được dịch thành “bỏ rơi” hay “từ bỏ” hay “ngừng vâng phục” lời dạy dỗ hay luật pháp của Ngài
- “Bị bỏ” có thể được dịch thành “bị bỏ rơi” hay “bị ruồng bỏ”.
- Ngôn ngữ dịch có thể dùng các từ ngữ khác để dịch từ này rõ ràng hơn, tùy thuộc vào ngữ cảnh có đang nói đến việc từ bỏ điều gì đó hay người nào đó không.

11
bible/kt/fulfill.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,11 @@
# Làm trọn
Thuật ngữ “làm trọn” có nghĩa là hoàn thành hay thực hiện xong điều gì đó được mong đợi.
- Khi một lời tiên tri được làm trọn, thì có nghĩa là Đức Chúa Trời khiến điều được đoán trước trong lời tiên tri thành hiện thực.
- Nếu một người làm trọn một lời hứa hay một lời thề, thì có nghĩa là người đó thực hiện điều mình đã hứa.
- Làm trọn trách nhiệm có nghĩa là thực hiện nhiệm vụ được giao hay được yêu cầu.
Gợi ý dịch
- Tùy vào ngữ cảnh, “làm trọn” có thể được dịch thành “thực hiện xong” hay “hoàn thành” hay “khiến cho xảy ra” hay “vâng phục” hay “thực hiện”
- Cụm từ “đã được làm trọn” cũng có thể được dịch thành “đã thành hiện thực” hay “đã xảy ra”.
- Có thể dịch cụm từ “làm trọn” như trong cụm “làm trọn chức vụ của ngươi” thành, “hoàn thành”, “thực hiện”, “thi hành” hay “phục vụ người khác vì Chúa đã kêu gọi ngươi làm vậy”.

9
bible/kt/gentile.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,9 @@
# Dân ngoại
Người ngoại là không thuộc dòng dõi của Gia-cốp hay của mười hai con trai của Gia-cốp. Vậy, dân ngoại không phải là dân Do Thái.
- Trong Kinh Thánh, có khi dân ngoại được nhắc đến như là « người không cắt bì” vì nhiều người trong số họ không cắt bì cho con trai giống như dân Do Thái.
- Vì Chúa chọn dân Do Thái làm tuyển dân của Ngài, nên họ nghĩ dân ngoại là những người ở bên ngoài không bao giờ có thể làm dân của Chúa.
- Dân Do Thái còn được gọi là dân Y-sơ-ra-ên hay dân Hê-bơ-rơ vào các thời điểm lịch sử khác nhau. Những người khác được gọi là dân ngoại.
- Dân ngoại cũng có thể được dịch thành “không thuộc Do Thái” hay “không phải dân Do Thái” hay “không phải dân Y-sơ-ra-ên” (Cựu Ước).
- Theo truyền thống, dân Do Thái không ăn chung với dân ngoại, điều này ban đầu gây nên các vấn đề trong hội thánh thời kỳ đầu tiên.

11
bible/kt/gift.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,11 @@
# Món quà
Món quà là bất cứ gì mà một người được tặng hay được cho. Người ta tặng mà không mong đợi nhận lại bất cứ gì.
- Tiền bạc, thực phẩm, quần áo hay những thứ khác được cho người nghèo gọi là “món quà.”
- Trong Kinh Thánh, một của dâng hay lễ vật dâng cho Chúa cũng được gọi là món quà
- Món quà cứu rỗi là điều Chúa ban cho chúng ta qua đức tin nơi Chúa Giê-su
- Trong Tân Ước, “món quà” cũng được dùng để chỉ về các khả năng tâm linh đặc biệt mà Chúa ban cho mọi Cơ Đốc nhân để phục vụ người khác.
Gợi ý dịch
- Thuật ngữ chung cho “món quà” có thể được dịch với từ hoặc cụm từ mang nghĩa “cái được cho đi”
- Trong ngữ cảnh nói về người có món quà hay khả năng đặc biệt từ Chúa, “món quà từ Thánh Linh” có thể được dịch thành “khả năng tâm linh” hay “khả năng đặc biệt từ Đức Thánh Linh” hay “kĩ năng tâm linh đặc biệt do Chúa ban”

13
bible/kt/glory.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,13 @@
# sự vinh quang, tràn ngập vinh quang
Nói chung, “sự vinh quang” có nghĩa là sự vĩ đại hết sức chói lọi, to lớn và đáng tôn quý. Bất cứ điều gì có vinh quang thì được cho là “tràn ngập vinh quang”
- Có khi “vinh quang” nói đến điều gì đó có giá trị lớn và quan trọng. Trong các ngữ cảnh khác, từ này về sự chói lòa, sáng ngời, hay sự đoán xét
- Ví dụ, “vinh quang của những người chăn bầy” nói đến những đồng cỏ xanh mướt nơi chiên của họ có nhiều cỏ để ăn
- Sự vinh quang được đặc biệt dùng để mô tả Đức Chúa Trời, Đấng tràn đầy vinh quang hơn bất cứ ai hay bất cứ điều gì trong vũ trụ. Tất cả trong bản tính của Chúa đều thể hiện sự vinh quang và chói sáng của Ngài
- Cụm từ ”lấy làm vinh quang về” có nghĩa là tự hào hay hãnh diện về điều gì đó.
Gợi ý dịch
- Tùy thuộc vào ngữ cảnh, có thể dịch từ “vinh quang » là “chói lòa”, “sáng ngời”, “oai vệ”, “sự vĩ đại đáng kính sợ” hay “giá trị tột bực”.
- Thuật ngữ “tràn ngập vinh quang” có thể được dịch thành “đầy dẫy vinh quang”, “quý giá tột bực”, “sáng rực rỡ” hay “oai vệ một cách đáng kính sợ”.
- Thành ngữ “dâng vinh quang cho Đức Chúa Trời” có thể được dịch thành “tôn kính sự vĩ đại của Đức Chúa Trời” hay “tôn vinh Đức Chúa Trời vì sự chói lòa của Ngài” hay “nói cho người khác biết Đức Chúa Trời vĩ đại thế nào”.
- Cụm từ “vinh quang trong” có thể được dịch thành “ ngợi khen” hay “lấy làm hãnh diện” hay “tự hào về” hay “vui thích về”.

18
bible/kt/god.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,18 @@
# Đức Chúa Trời
Trong Kinh Thánh, thuật ngữ “Đức Chúa Trời” chỉ về một Đấng đời đời đã sáng tạo nên vũ trụ từ hư không. Đức Chúa Trời hiện hữu như là Đức Cha, Đức Con và Đức Thánh Linh. Danh xưng riêng của Đức Chúa Trời là “Đức Giê-hô-va”.
- Đức Chúa Trời luôn luôn hiện hữu, Ngài hiện hữu trước khi có sự tồn tại của bất cứ thứ gì khác, và Ngài sẽ luôn hiện hữu đời đời.
- Ngài là Đức Chúa Trời chân thật duy nhất và có quyền lực trên toàn cả vũ trụ.
- Đức Chúa Trời là Đấng hoàn toàn công chính, tuyệt đối khôn ngoan, thánh khiết, vô tội, công bằng, nhân từ và yêu thương.
- Ngài là Đức Chúa Trời giữ sự giao ước, Đấng luôn hoàn thành lời hứa của Ngài.
- Con người được dựng nên để thờ phượng Đức Chúa Trời và Ngài là Đấng duy nhất con người phải thờ phượng.
- Đức Chúa Trời bày tỏ danh Ngài là “Đức Giê-hô-va,” có nghĩa, « Chúa là », « Ta là » hoặc «Đấng (luôn) hằng hữu”.
- Kinh Thánh cũng dạy về “các thần giả,” tức là các hình tượng chết mà con người thờ phượng một cách sai lầm.
Gợi ý dịch
- Các cách dịch “Đức Chúa Trời” có thể gồm “Thượng Đế” hay “Đấng Tạo Hóa” hay “Đấng Tối Cao.”
- Các cách khác để dịch ”Đức Chúa Trời” có thể là “Đấng Tạo Hóa Tối Cao” hay “Chúa Tể Trị Đời Đời” hay “Đấng Tối Cao Đời Đời.”
- Hãy xem xét cách Đức Chúa Trời được đề cập trong ngôn ngữ địa phương hay phổ thông. Có thể có từ để gọi “Đức Chúa Trời” trong ngôn ngữ được dịch. Nếu vậy, quan trọng là phải đảm bảo từ này phù hợp với các đặc điểm của Đức Chúa Trời chân thật duy nhất như được mô tả ở trên.
- Nhiều ngôn ngữ viết hoa chữ cái đầu tiên của từ dùng cho Đức Chúa Trời chân thật duy nhất, để phân biệt với từ chỉ về thần giả.
- Một cách khác để làm cho từ này nổi bật đó là dùng hai thuật ngữ khác nhau dành cho “Đức Chúa Trời” và “thần”.
- Câu nói, “Ta sẽ là Đức Chúa Trời của họ và họ sẽ là dân của Ta” có thể được dịch thành “ Ta, Đức Chúa Trời, sẽ cai trị trên dân này và họ sẽ thờ lạy Ta.”

8
bible/kt/godly.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,8 @@
# Thánh sạch, sự thánh sạch
“Thánh sạch” được dùng để mô tả một người hành động theo cách tôn kính Chúa và bày tỏ Chúa. Phẩm chất đạo đức tôn kính Chúa qua việc làm theo ý Ngài được gọi là “sự thánh sạch”
- Một người có tính thánh sạch sẽ bày tỏ bông trái Thánh Linh, như là yêu thương, vui mừng, bình an, kiên nhẫn, hiền lành và tiết độ.
- Phẩm chất của sự thánh khiết đó là hành động theo cách tôn kính Chúa, là bông trái hay bằng chứng bên ngoài thể hiện một người có Đức Thánh Linh và người đó thuận phục Ngài.
Gợi ý dịch
- Cụm từ “người thánh sạch” có thể được dịch thành “người sống thánh sạch” hay “người vâng phục Chúa”

11
bible/kt/godthefather.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,11 @@
# Đức Chúa Cha, Cha thiên thượng
Thuật ngữ “Đức Chúa Cha” và “Cha thiên thượng” chỉ về Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời chân thật duy nhất.Thuật ngữ này cũng hay xuất hiện, đặc biệt khi Chúa Giê-xu hay đề cập đến.
- Đức Chúa Trời hiện hữu ở ba ngôi, Đức Chúa Cha, Đức Chúa Con và Đức Thánh Linh. Mỗi ngôi đều là Đức Chúa Trời trọn vẹn, nhưng đều là một Chúa. Đây là một bí ẩn mà con người không thể hiểu một cách trọn vẹn.
- Đức Chúa Cha sai Đức Chúa Con (Chúa Giê-su) vào thế gian và Ngài ban Đức Thánh linh đến với dân của Ngài.
- Ai tin Đức Chúa Con sẽ trở thành con cái của Đức Chúa Cha, và Đức Thánh Linh sẽ đến ngự trong người đó. Đây là một bí ẩn khác mà con người không thể hiểu một cách trọn vẹn
Gợi ý dịch
- Trong cụm từ “Đức Chúa Cha”, tốt nhất nên dịch từ “Cha” đều cùng nghĩa với ngôn ngữ tự nhiên liên quan đến cha của con người.
- Cụm từ “Cha thiên thượng” có thể được dịch thành “Cha ngự trên thiên đàng” hay “Đức Chúa Cha ngự trên thiên đàng” hay “Đức Chúa Cha của chúng con ở trên trời.”
- Chữ « Cha » thường được viết hoa, để đề cập đến Đức Chúa Trời.

18
bible/kt/good.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,18 @@
# Tốt lành, sự tốt lành
“Tốt lành” có nhiều nghĩa tùy vào ngữ cảnh. Nhiều ngôn ngữ sẽ sử dụng các từ khác nhau để dịch các nghĩa khác nhau của từ này.
- Nói chung, điều gì đó là tốt lành nếu nó phù hợp với phẩm tính, mục đích và ý muốn của Đức Chúa Trời.
- Điều gì đó “tốt lành” có thể là dễ chịu, xuất sắc, hữu ích, phù hợp, có lợi hay đúng với luân lý.
- Đất “tốt” có thể được gọi là đất “trù phú” hay “màu mỡ”.
- Vụ mùa “tốt” có thể được gọi là vụ mùa “bội thu”.
- Một người có thế “tốt” ở lĩnh vực nào đó nếu họ có kĩ hăng hay chuyên nghiệp trong công việc đó, chẳng hạn như “người nông dân giỏi”.
- Trong Kinh Thánh, nghĩa chung của “tốt lành” thường đối lập với “gian ác”.
- “Sự tốt lành” thường nói đến đạo đức tốt hay công chính trong suy nghĩ và hành động.
- Sự tốt lành của Đức Chúa Trời nói đến cách Ngài ban phước cho con người qua việc ban cho họ những điều tốt và có lợi. Điều này cũng nói đến sự toàn vẹn trong đạo đức của Ngài.
Gợi ý dịch
- Thuật ngữ chung cho “tốt lành” trong ngôn ngữ dịch nên được dùng bất cứ khi nào ý nghĩa chung của từ này được hiểu chính xác và tự nhiên, đặc biết trong các ngữ cảnh đối lập với sự gian ác.
- Tùy vào ngữ cảnh, các cách khác để dịch từ này có thể bao gồm “tử tế”, “xuất sắc”, “đẹp lòng Chúa”, “công chính”, “đạo đức ngay thẳng” hay “có ích”.
- “Đất tốt” có thể được dịch thành “đất trù phú” hay “đất màu mỡ,” “vụ mùa tốt” có thể được dịch thành “thu hoạch dồi dào” hay “vụ mùa bội thu”.
- “Cụm từ “hãy tốt với” có nghĩa là làm điều gì đó có lợi cho người khác và có thể được dịch thành “hãy tử tế với”, “giúp đỡ” hay “giúp ích” cho ai đó.
- Tùy vào ngữ cảnh, các cách để dịch “sự tốt lành” có thể bao gồm “ơn phước”, “sự tử tế”, “đạo đức trọn vẹn”, “sự công chính” hay “sự thánh khiết”.

9
bible/kt/goodnews.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,9 @@
# Tin Lành, Phúc Âm
“Phúc âm” có nghĩa đen là “tin lành” và nói đến một sứ điệp hay một thông báo cho con người về điều gì đó có lợi cho họ và khiến họ vui mừng
- Trong Kinh Thánh, thuật ngữ này thường nói đến sứ điệp cứu rỗi của Đức Chúa Trời cho con người qua sự hy sinh của Chúa Giê-su trên thập tự giá.
- Trong hầu hết các bản Kinh Thánh, “tin lành” thường được dịch thành “phúc âm” và cũng được dùng trong các cụm từ như “phúc âm của Chúa Giê-su Christ,” “phúc âm của Đức Chúa Trời” và “phúc âm của nước thiên đàng”
Gợi ý dịch
- Có thể dịch thuật ngữ này là “sứ điệp tốt lành” hay “thông báo tốt lành” hay “sứ điệp cứu rỗi của Đức Chúa Trời” hay “những điều lành Đức Chúa Trời dạy về Chúa Giê-xu.”
- Tùy vào ngữ cảnh, có thể dịch cụm từ “tin lành của” là “tin lành/sứ điệp tốt lành về” hay “sứ điệp tốt lành từ” hay “những điều lành Chúa dạy chúng ta về” hay “những điều Chúa nói về cách Ngài giải cứu dân sự Ngài.”

11
bible/kt/grace.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,11 @@
# Ân sủng, đầy ân sủng
“Ân sủng có nghĩa là sự giúp đỡ hay lời chúc phước cho người nào đó nhưng không phải vì họ đáng nhận được. Từ “đầy ân sủng” mô tả người bày tỏ ân sủng cho người khác.
- Ân sủng của Đức Chúa Trời đối với con người là một món quà được ban cho miễn phí
- Khái niệm ân sủng cũng nói về sự tử tế và tha thứ cho người đã gây ra sai lầm và tổn thương.
- Cụm từ “thấy ân sủng” là một thành ngữ có nghĩa là nhận lấy sự giúp đỡ và ân sủng từ Chúa. Đây thường bao gồm ý nghĩa rằng Chúa vui lòng với người nào đó và giúp họ
Gợi ý dịch
- Các cách dịch khác của “ân sủng có thể bao gồm “lòng tốt của Đức Chúa Trời” hay “ân huệ của Đức Chúa Trời” hay “lòng tốt của Đức Chúa Trời và sự tha thứ tội nhân” hay “lòng khoan nhân”
- “Khoan dung” có thể được dịch thành “đầy dẫy sự khoan dung” hay “nhân từ” hay “khoan nhân”
- Thành ngữ “người tìm thấy ân sủng trong mắt Chúa” có thể được dịch thành “người nhận sự khoan dung của Chúa” hay “Chúa giúp người cách khoan dung” hay “Chúa bày tỏ ân huệ với người” hay “Chúa vui lòng với người và giúp đỡ người.”

9
bible/kt/guilt.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,9 @@
# Tội lỗi, có tội
“Tội lỗi” nói về việc có tội hay phạm tội.
- “Có tội” nghĩa là làm điều gì đó trái với đạo đức, tức là không vâng phục Chúa.
- Trái ngược với “có tội” là “vô tội”
Gợi ý dịch
- Một số ngôn ngữ có thể dịch “tội lỗi” thành “sức nặng của tội lỗi” hay “điểm buộc tội.”
- Các cách để dịch “có tội” có thể bao gồm từ hoặc cụm từ mang nghĩa “mắc sai lầm” hay “làm điều gì đó trái đạo đức” hay “phạm tội”ULB exs: xóa đi bản án có tội của tội lỗi, xóa tội lỗi, của lễ chuộc tội, trừng phạt tội lỗi, người đó sẽ không bị gán tội giết người, mang lấy tội của chính mình, rửa sạch tội, mắc tội lớn, tội của chúng con đã chất cao đến tận trời.

12
bible/kt/hades.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,12 @@
# Âm phủ, âm ty
“Âm phủ” và “âm ty” được dùng trong Kinh Thánh để chỉ sự chết và nơi linh hồn của con người sẽ đến khi họ qua đời. Ý nghĩa của hai từ này là như nhau
- “Sheol” là tiếng Hê-bơ-rơ thường được dùng trong Cựu Ước để chỉ chung về cõi chết
- Trong Tân Ước, tiếng Hy Lạp “Hades” nói đến nơi ở của linh hồn người chống lại Chúa. Những linh hồn này “đi xuống” âm phủ, ngược lại với “đi lên” thiên đàng, nơi ở của linh hồn người tin Chúa Giê-su
- “Âm phủ” đi cùng với “sự chết” trong sách Khải Huyền. Vào kỳ tận thế, cả sự chết và âm phủ đều sẽ bị ném vào Hồ Lửa, tức là địa ngục
Gợi ý dịch
- Trong Cựu Ước, từ “sheol” (âm phủ) có thể được dịch thành “cõi chết” hay “nơi dành cho linh hồn đã chết.” Một số bản dịch thành “địa phủ” hay “sự chết,” tùy vào ngữ cảnh
- Một số bản dịch gọi đây là “địa phủ” hay dùng thuật ngữ chung, ví dụ như “sự chết”
- Trong Tân Ước, từ “âm phủ” cũng có thể được dịch thành “nơi dành cho linh hồn đã chết nhưng không tin Chúa” hay “nơi đau đớn dành cho kẻ chết” hay “nơi dành cho linh hồn của người chết nhưng không tin Chúa.”
- Một số bản dịch giữ nguyên từ “sheol” hay “hades,” phiên âm hai từ này ra cho phù hợp với cách phát âm trong ngôn ngữ dịch

16
bible/kt/heart.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,16 @@
# Tấm lòng
Trong Kinh Thánh, “tấm lòng” thường được dùng theo nghĩa bóng để nói về suy nghĩ, cảm xúc, mong muốn hay ý định của một người
- Có một “tấm lòng cứng cỏi” là cách diễn đạt thông thường nói về một người ngoan cố khước từ vâng phục Chúa
- Các thành ngữ “với cả tấm lòng” hay “với trọn tấm lòng” có nghĩa là làm điều gì đó mà không hối hận với sự cam kết và tự nguyện hoàn toàn
- Thành ngữ “ghi vào lòng” có nghĩa là xem xét nghiêm túc điều gì đó và áp dụng nó vào đời sống
- Thuật ngữ “tan nát lòng” mô tả người rất buồn rầu. Họ bị tổn thương sâu sắc về mặt cảm xúc.
Gợi ý dịch
- Một số ngôn ngữ khác sử dụng bộ phận khác nhau trên cơ thể như “bụng” hay “gan” để nói đến những điều này.
- Các ngôn ngữ khác dùng một từ để diễn tả các khái niệm này, và dùng từ khác để diễn tả những cái khác.
- Nếu “tấm lòng” hay bộ phận khác của cơ thể không mang ý nghĩa này, thì một số ngôn ngữ cần phải nói trực tiếp và theo nghĩa đen như “suy nghĩ” hay “cảm xúc” hay “mong muốn” thay vì dùng biện pháp tu từ.
- Tùy vào ngữ cảnh, “với cả tấm lòng” hay “với trọn tấm lòng” có thể được dịch thành “với cả sức lực” hay “với sự cống hiến hoàn toàn” hay “một cách hoàn toàn.”
- Cụm từ “ghi vào lòng” có thể được dịch là “xem xét một cách nghiêm túc” hay “suy nghĩ một cách cẩn thận về điều đó.”
- Thành ngữ "cứng lòng" cũng có thể được dịch là "ngoan cố chống nghịch" hoặc "từ chối vâng phục" hoặc "không ngừng bất tuân Đức Chúa Trời".
- Có thể dịch "tan nát lòng" là, "rất buồn" hay "cảm thấy tổn thương sâu sắc."

13
bible/kt/heaven.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,13 @@
# Thiên đàng, trời, các từng trời, trên trời
Thuật ngữ được dịch là "thiên đàng" nói về nơi Đức Chúa Trời ngự. Từ này cũng có nghĩa là "bầu trời," tùy thuộc vào ngữ cảnh.
- "Các từng trời" nói đến tất cả mọi thứ chúng ta thấy bên ngoài trái đất, bao gồm mặt trời, mặt trăng, và các ngôi sao. Nó cũng bao gồm các thiên thể, chẳng hạn như các hành tinh xa xôi, mà chúng ta không thể thấy trực tiếp từ trái đất.
- "Bầu trời" là khoảng không màu xanh ở phía trên mặt đất, có những đám mây và không khí để chúng ta hít thở. Thường thì mặt trời và mặt trăng cũng được cho là "ở trên bầu trời."
- Trong một số ngữ cảnh trong Kinh Thánh, từ "thiên đàng" có thể nói đến hoặc là bầu trời hoặc là nơi Đức Chúa Trời ngự.
- Khi "thiên đàng" được dùng theo nghĩa bóng, nó là một cách để nói về Đức Chúa Trời. Ví dụ, khi Ma-thi-ơ viết về "nước thiên đàng," ông đề cập đến nước của Đức Chúa Trời.
Gợi ý dịch
- Khi "thiên đàng" được dùng theo nghĩa bóng, từ này có thể được dịch thành "Đức Chúa Trời.
- Đối với "nước thiên đàng" trong sách Ma-thi-ơ, tốt nhất là nên giữ lại từ "thiên đàng” vì đây là nét đặc trưng của sách phúc âm Ma-thi-ơ.
- Các từ "các từng trời" hay "các vật thể trên trời" cũng có thể được dịch thành "mặt trời, mặt trăng, và các ngôi sao" hoặc "tất cả vì tinh tú trong vũ trụ."
- Cụm từ "sao của trời" có thể được dịch thành "sao trên bầu trời" hay "sao trong thiên hà" hay "sao trong vũ trụ."

6
bible/kt/hebrew.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,6 @@
# Người Hê-bơ-rơ
- Người Hê-bơ-rơ là dòng dõi từ Áp-ra-ham qua Y-sác và Gia-cốp. Áp-ra-ham là người đầu tiên trong Kinh Thánh được gọi là “người Hê-bơ-rơ”
- “Hê-bơ-rơ” cũng nói đến ngôn ngữ mà người Hê-bơ-rơ sử dụng. Cựu Ước bản đầu tiên được biết bằng tiếng Hê-bơ-rơ
- Người Hê-bơ-rơ còn được gọi là người Do Thái, nhưng trừ khi những từ này chỉ rõ ràng đến tộc người Do Thái, còn lại tốt nhất là giữ nguyên các từ này trong ngữ cảnh ban đầu của văn bản.

12
bible/kt/hell.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,12 @@
# Địa ngục, hồ lửa
Địa ngục là nơi tận cùng của đau đớn và khổ ải không bao giờ kết thúc, là nơi Đức Chúa Trời trừng phạt tất cả những ai chống nghịch lại Ngài và chối bỏ chương trình cứu chuộc của Ngài qua sự hy sinh của Chúa Giê-su. Nơi này còn được gọi là “hồ lửa.”
- Địa ngục được mô tả là một nơi có lửa và sự đau đớn cùng cực
- Sa-tan và quỷ dữ theo nó sẽ bị ném vào địa ngục để bị trừng phạt đời đời
- Người không tin sự chết của Chúa Giê-su vì tội lỗi của họ, và không tin Ngài cứu họ sẽ bị trừng phạt đời đời trong địa ngục
Gợi ý dịch
- Những từ này nên được dịch khác đi khi chúng xuất hiện trong các ngữ cảnh khác nhau
- Một số ngôn ngữ không thể dùng từ “hồ” trong cụm từ “hồ lửa” vì nó nói đến nước.
- Thuật ngữ “địa ngục” có thể được dịch thành “nơi khổ ải” hay “nơi tận cùng của bóng tối và đau đớn.”
- “ Hồ lửa” cũng có thể được dịch thành “biển lửa” hay “lửa khổng lồ”.

10
bible/kt/highpriest.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,10 @@
# Thầy tế lễ thượng phẩm
“Thầy tế lễ thượng phẩm” là thầy tế lễ được đặc biệt chỉ định để trong một năm làm lãnh đạo của tất cả các thầy tế lễ người Do Thái khác.
- Thầy tế lễ thượng phẩm có nhiều trách nhiệm đặc biệt. Ông là người duy nhất được phép vào nơi chí thánh của đền thờ để dâng lễ vật đặc biệt một lần một năm.
- Dân Do Thái có nhiều thầy tế lễ, nhưng mỗi năm chỉ có một thầy tế lễ thượng phẩm.
- Khi Chúa Giê-su bị bắt, lúc đó Cai-phe đang làm thầy tế lễ thượng phẩm. Nhạc phụ của Cai-phe là An-ne cũng được đề cập vì ông từng là thầy tế lễ thượng phẩm, có thể lúc đó ông vẫn có quyền trên dân chúng.
Gợi ý dịch
- “Thầy tế lễ thượng phẩm” có thể được dịch thành “thầy tế lễ tối cao” hay “thầy tế ở hàng cao nhất.”
- Hãy chắc chắn là thuật ngữ này được dịch khác với thuật ngữ “thầy tế lễ cả.”

13
bible/kt/holy.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,13 @@
# Thánh, sự thánh khiết
Thuật ngữ “thánh” và “sự thánh khiết” nói đến đặc điểm của Đức Chúa Trời, Ngài hoàn toàn tách biệt khỏi mọi thứ tội lỗi và bất toàn.
- Chỉ một mình Chúa là hoàn toàn thánh. Ngài khiến con người và các vật nên thánh.
- Người thánh thuộc về Đức Chúa Trời và được biệt riêng vì mục đích phục vụ Chúa và dâng vinh hiển cho Ngài.
- Một vật thể được Chúa xưng là thánh là vật mà Ngài đã biệt riêng cho sự vinh hiển và sự sử dụng của Ngài, ví dụ như bàn thờ được cho mục đích dâng lễ vật cho Ngài.
- Vì Đức Chúa Trời là thánh, nên con người không tiếp cận Ngài trừ khi Ngài cho phép, vì họ chỉ là con người tội lỗi và bất toàn.
- Trong Cựu Ước, Chúa biệt riêng các thầy tế làm người thánh cho công tác phục vụ đặc biệt. Họ phải được tẩy uế khỏi tội lỗi một cách trang trọng để ra mắt Chúa.
- Chúa cũng biệt riêng một số nơi chốn và vật dụng làm thánh thuộc về Ngài hay qua đó bày tỏ chính Ngài, như “đất thánh” (Xuất Ê-díp-tô ký 3:5) hay đến thờ của Ngài.
Gợi ý dịch
- Các cách để dịch từ “thánh” có thể bao gồm, “biệt riêng cho Chúa”, “thuộc về Chúa”, “tinh sạch hoàn toàn”, “hoàn toàn vô tội” hay “tách biệt khỏi tội lỗi”
- “Khiến nên thánh” thường được dịch thành “thánh hóa”. Cụm từ này cũng được dịch là “biệt riêng”.

8
bible/kt/holyone.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,8 @@
# Đấng Thánh
Trong Kinh Thánh, thuật ngữ “Đấng Thánh” luôn là danh xưng được dùng để chỉ về Đức Chúa Trời.
- Trong Cựu Ước, danh xưng này luôn xuất hiện trong cụm từ "Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên."
- Trong Tân Ước, Chúa Giê-su cũng được gọi là "Đấng Thánh."
- Trong Kinh Thánh “Đấng Thánh” có khi được dùng để nói đến một thiên sứ.
Gợi ý dịchThuật ngữ theo nghĩa đen là, “Thánh”.

13
bible/kt/holyplace.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,13 @@
# Nơi thánh, nơi chí thánh
Trong Kinh Thánh, “nơi thánh” và “nơi chí thánh” nói đến hai căn phòng trong đền tạm hay đền thờ. Đôi khi từ “nơi thánh” chỉ chung cho bất kì nơi nào được biệt riêng cho Đức Chúa Trời.
- Hai căn phòng này được bao quanh bởi bức tường của đền tạm hay đền thờ. Chúng được phân cách bởi một lớp rèm dày và nặng để chặn lối vào nơi chí thánh.
- Đức Chúa Trời gặp các thượng tế là người đại diện cho tất cả dân Do Thái.
- The high priest was the only one who was permitted to go into the most holy place. A thick, heavy curtain kept everyone else from entering.
- “nơi thánh” là căn phòng đầu tiên và trong đó chứa hai thứ: bàn thờ xông hương và bàn có bánh thánh để trên nó.
- "Nơi chí thánh" là căn phòng thứ hai ở trong cùng và ở đó chứa rương giao ước.
- Đôi khi cụm từ "nơi thánh" mang tính chung chung hơn và nói đến toàn bộ đền thờ hay đền tạm.
Gợi ý dịch
- Cụm từ “nơi thánh” có thể được dịch thành phòng dành riêng cho Đức Chúa Trời hay “phòng đặc biệt để gặp gỡ Đức Chúa Trời” hay “nơi chỉ dành cho Đức Chúa Trời”
- Cụm từ “nơi chí thánh” có thể được dịch thành “phòng dành riêng nhất cho Đức Chúa Trời” hay “nơi đặc biệt nhất để gặp gỡ Đức Chúa Trời.”Tùy thuộc vào hoàn cảnh, khi “nơi thánh” được dùng chung chung hơn như trong “một nơi thánh” cụm từ này có thể được dịch thành nơi thánh hóa hay nơi mà Đức Chúa Trời đã biệt riêng hay phòng thánh trong đến thờ hay bức tường của đến thờ.

12
bible/kt/holyspirit.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,12 @@
# Đức Thánh Linh, Thánh Linh Đức Chúa Trời, Thánh Linh của Chúa
Những cụm từ này đều nói về Đức Thánh Linh, là Đức Chúa Trời. Một Đức Chúa Trời chân thật duy nhất hiện hữu đời đời ở ba ngôi, Đức Chúa Cha, Đức Chúa Con và Đức Thánh Linh.
- Đức Thánh Linh cũng được đề cập là ”Thần” và “Thần của Đức Giê-hô-va” và “Thần lẽ thật”
- Vì Đức Thánh Linh là Chúa, nên Ngài hoàn toàn thánh khiết, hoàn toàn trong sạch, và đạo đức hoàn hảo trong bản tính và mọi điều Ngài làm
- Cùng với Đức Chúa Cha và Đức Chúa Con, Đức Thánh Linh cũng tạo dựng nên thế giới
- Khi Con của Đức Chúa Trời, Chúa Giê-su, thăng thiên, Đức Chúa Trời ban Đức Thánh Linh đến với dân của Ngài để hướng dẫn, dạy dỗ, an ủi và giúp họ làm theo ý muốn Chúa
- Đức Thánh Linh dẫn dắt Chúa Giê-su và Ngài dẫn dắt những ai tin nơi Chúa Giê-su
Gợi ý dịch
- Từ này khi dịch nên đơn thuần dùng từ ngữ cho từ ”thánh” và “linh”
- Các cách để dịch từ này cũng có thể bao gồm “Linh Trong Sạch” hay “Linh Thánh” hay “Thánh Linh Đức Chúa Trời.”

Some files were not shown because too many files have changed in this diff Show More