vi_tn/gen/03/14.md

2.4 KiB

Chỉ có mầy bị nguyền rủa

"chỉ mình mầy bị nguyền rủa." Từ “nguyền rủa” trong tiếng Hy Lạp nguyên gốc được dùng để nhấn mạnh sự trái ngược giữa phước lành của Đức Chúa Trời trên các loài động vật và lời nguyền rủa này của Ngài trên con rắn. Đây là một “lời nguyền rủa khuôn mẫu” hoặc hình thức thể hiện lời nguyền rủa. Bằng cách truyền phán, Đức Chúa Trời đã khiến cho lời nguyền rủa được thực hiện.

tất cả các loài gia súc và thú đồng

"tất cả các loài gia súc và thú hoang"

Mầy sẽ bò bằng bụng

"Mầy sẽ di chuyển bằng bụng trên mặt đất." Từ “bằng bụng” đứng đầu trong câu tiếng Anh để làm tương phản giữa cách các động vật khác di chuyển bằng chân và cách con rắn phải bò bằng bụng. Đây cũng là một phần của lời nguyền rủa.

Mầy sẽ ăn bụi đất

"Mầy sẽ phải ăn bụi đất." Từ “bụi đất” đứng đầu trong câu Tiếng Anh để nhấn mạnh sự tương phản giữa thức ăn của các loài động vật khác là cây cỏ phía trên mặt đất và loại thức ăn của rắn là những thứ bẩn thỉu nằm trên mặt đất. Đây là một phần của lời nguyền rủa.

Sự thù nghịch giữa mầy và người nữ

Nghĩa là con rắn và người nữ sẽ trở thành kẻ thù của nhau.

Dòng dõi

"con cháu" hoặc "hậu tự". Từ này trong Tiếng Anh còn chỉ về chất mà người nam đưa vào người nữ để hình thành bào thai trong người nữ. Giống như từ “con cháu”, từ này có thể mang ý nghĩa chỉ về nhiều người, như từ “hậu tự”. Cố gằng tìm một từ ở dạng số ít nhưng có thể chỉ về nhiều người.

Người sẽ giày đạp … gót chân người

Từ “người” chỉ về hậu tự của người nữ. Nếu từ “dòng dõi” được dịch ở dạng số nhiều thì câu này có thể dịch là “họ sẽ giày đạp … gót chân họ”, trong trường hợp này, cần suy xét thêm phần ghi chú cho biết từ “họ” được dịch từ một đại từ số ít. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-pronouns)

Giày đạp

"nghiền nát" hoặc "đập" hoặc "tấn công"