vi_tn/jas/05/01.md

33 lines
1.9 KiB
Markdown
Raw Normal View History

# Câu nối:
Gia-cơ cảnh bảo các tín hữu về sự giàu có và tiện nghi.
# Hỡi anh em là những người giàu có -
# vì hoạn nạn sẽ đến với anh em
“những việc kinh khủng sẽ đến với anh em khi Đức Chúa Trời phán xét mọi người”.
# Tài sản của anh em đã mục nát, áo quần anh em đã bị mối ăn. Vàng bạc của anh em trở nên vô ích.
(mối ) ăn. Vàng bạc của anh em sẽ không còn giá trị
# và sự sét rỉ sẽ là bằng chứng chống lại anh em
Ở đây, cụm từ “bằng chứng chống lại anh em” mô tả những tài sản bị hủy hoại giống như một người ra tòa và tố cáo một người khác vi phạm pháp luật. Có thể dịch lại ý nầy như “và khi Đức Chúa Trời phán xét anh em thì tất cả những tài sản đã hư hoại của anh em sẽ như một người tố cáo chính anh em. (See: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-personification]])
# sẽ thiêu hủy thịt anh em như lửa đốt
Ở đây, tài sản bị hư hỏng ví như lửa phá hủy mọi thứ. Cũng vậy, “lửa” là một ẩn dụ ám chỉ đến sự đoán phạt của Đức Chúa Trời. Có thể dịch lại ý nầy là “và chúng sẽ là lý do Đức Chúa Trời trừng phạt anh em” (See: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-simile]] và [[rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor]])
# đã lo tích trữ của cải
"anh em dự trữ tất cả tài sản nầy cho riêng mình và không chia sẻ cho người khác”
# trong những ngày cuối cùng
Đây là một từ ngữ viết theo hình thức tu từ ám chỉ thời điểm ngay trước khi Đức Chúa Trời đến để đoán xét mọi người. Có thể dịch lại ý nầy là “khi Đức Chúa Trời sắp sửa đoán xét anh em” (UDB) (See: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy]])