19 lines
1.0 KiB
Markdown
19 lines
1.0 KiB
Markdown
|
# Người ấy đáp: “Tại sao ngươi hỏi tên ta?”
|
|||
|
|
|||
|
“Người ấy đáp: ‘Sao ngươi lại hỏi về tên của ta?’”. Câu hỏi tu từ này nhằm làm Gia-cốp sửng sốt, để quở trách và khiến Gia-cốp suy nghĩ kỹ về những việc vừa diễn ra giữa ông và người mà ông mới vật lộng cùng.
|
|||
|
Gợi ý dịch: “Đừng hỏi tên ta!” (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-rquestion]])
|
|||
|
|
|||
|
# Pê-ni-ên
|
|||
|
|
|||
|
Người dịch có thể thêm vào ghi chú: “tên Pê-ni-ên có nghĩa là ‘mặt của Đức Chúa Trời’” (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/translate-names]])
|
|||
|
|
|||
|
# mặt đối mặt
|
|||
|
|
|||
|
“Mặt đối mặt” có nghĩa là hai người nhìn nhau trực tiếp ở khoảng cách rất gần.
|
|||
|
|
|||
|
# Và mạng sống tôi được giải cứu
|
|||
|
|
|||
|
Có thể dịch ở dạng chủ động.
|
|||
|
Gợi ý dịch: “nhưng Ngài đã giữ mạng sống tôi” (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-activepassive]])
|
|||
|
|