32 lines
1.5 KiB
Markdown
32 lines
1.5 KiB
Markdown
|
# Thông Tin Tổng Quát:
|
||
|
|
||
|
Gia-cốp tiếp tục nói với La-ban.
|
||
|
|
||
|
# Hai mươi năm
|
||
|
|
||
|
"20 năm" (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/translate-numbers]])
|
||
|
|
||
|
# Cừu cái
|
||
|
|
||
|
Chiên cái
|
||
|
|
||
|
# Không sẩy thai
|
||
|
|
||
|
Có nghĩa là những con cừu không bị kết thúc thai kỳ sớm hoặc con sinh ra không bị chết.
|
||
|
|
||
|
# Con không đem về cho cha con vật nào bị thú rừng cắn xé
|
||
|
|
||
|
Có thể dịch ở dạng chủ động.
|
||
|
Gợi ý dịch: "Khi thú hoang giết một trong số những thú vật của cha thì con đã không mang nó đến cho cha" (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-activepassive]])
|
||
|
|
||
|
# Thay vào đó, con đã chịu sự mất mát đó
|
||
|
|
||
|
Việc Gia-cốp phải kể những con vật chết của La-ban là sự mất mát vào bầy riêng của mình được nói như thể đó là một gánh nặng mà ông phải mang trên vai.
|
||
|
Gợi ý dịch: “Thay vì kể nó là sự mất mát trong bầy của cha, con đã kể nó là sự mất mát cho bầy của con”. (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor]])
|
||
|
|
||
|
# Con ở đó, ban ngày nắng nóng thiêu đốt, còn ban đêm thì chịu lạnh lẽo
|
||
|
|
||
|
Chịu đựng dưới nhiệt độ nóng và lạnh được nói như thể nhiệt độ là những con vật đang ăn thịt Gia-cốp.
|
||
|
Gợi ý dịch: “Con đã ở cùng bầy của cha cả những lúc nắng nóng nhất trong ngày đến những lúc lạnh lẽo nhất ban đêm” (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor]])
|
||
|
|